Trang chủ

Giải Vật lý 8 CTST Bài 26: Năng lượng nhiệt và nội năng

Xuất bản: 07/03/2024 - Tác giả:

Giải Vật lý 8 CTST Bài 26: Năng lượng nhiệt và nội năng. Trả lời câu hỏi Bài 26 thuộc Chủ đề 5: Nhiệt sgk Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo

Chuẩn bị trước nội dung bài học giúp học sinh tiếp thu kiến thức trên lớp tốt hơn. Cùng Đọc tài liệu trả lời các câu hỏi trong nội dung Vật lý Bài 26: Năng lượng nhiệt và nội năng thuộc Chủ đề 5: Nhiệt.

Giải Vật lý 8 CTST Bài 26

Mở đầu trang 120: Nếu nhỏ đồng thời một giọt màu vào cốc nước nóng và cốc nước lạnh thì ở cốc nào giọt màu loang ra nhanh hơn?

Lời giải chi tiết

Nếu nhỏ đồng thời một giọt màu vào cốc nước nóng và cốc nước lạnh thì ở cốc nước nóng giọt màu loang ra nhanh hơn.

Thảo luận 1 trang 120: Trong thí nghiệm Brown (Hình 26.1), các hạt phấn hoa trong nước chuyển động như thế nào khi quan sát qua kính hiển vi?

Lời giải chi tiết

Trong thí nghiệm Brown, các hạt phấn hoa trong nước chuyển động không ngừng về mọi phía khi quan sát qua kính hiển vi.

Thảo luận 2 trang 120: Vì sao gọi sự chuyển động hỗn độn không ngừng của các nguyên tử, phân tử là chuyển động nhiệt?

Lời giải chi tiết

Gọi sự chuyển động hỗn độn không ngừng của các nguyên tử, phân tử là chuyển động nhiệt vì sự chuyển động của các nguyên tử, phân tử liên quan chặt chẽ với nhiệt độ.

Vận dụng 1 trang 120: Trả lời câu hỏi ở phần Mở đầu bài học.

Lời giải chi tiết

Nếu nhỏ đồng thời một giọt màu vào cốc nước nóng và cốc nước lạnh thì ở cốc nước nóng giọt màu loang ra nhanh hơn. Vì nhiệt độ của cốc nước nóng lớn hơn nhiệt độ của cốc nước lạnh nên các nguyên tử, phân tử nước nóng chuyển động nhanh hơn các nguyên tử, phân tử nước lạnh làm các giọt màu loang ra nhanh hơn.

Thảo luận 3 trang 121: Phân biệt năng lượng nhiệt và nội năng của một vật.

Lời giải chi tiết

- Năng lượng nhiệt là tổng động năng của các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật.

- Nội năng là tổng động năng và thế năng của các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật.

Thảo luận 4 trang 121: Vì sao hơi nước sôi (Hình 26.2) có thể làm bật nắp ấm, còn nếu nước trong ấm chưa sôi thì không xảy ra điều đó?

Lời giải chi tiết

Khi nước trong ấm sôi tức nhiệt độ của nước tăng lên nhiều so với khi nước chưa sôi, các phân tử nước chuyển động nhanh hơn rất nhiều so với các phân tử nước khi nước chưa sôi. Động năng của các phân tử nước khi nước sôi tăng lên, do đó nội năng của phân tử nước tăng dẫn tới có nhiều phân tử nước chuyển động lên trên cao va chạm vào nắp ấm tạo ra lực đẩy lớn đủ để làm bật nắp ấm lên.

Thảo luận 5 trang 121: Vì sao khi vật bị cọ xát thì nội năng của vật tăng?

Lời giải chi tiết

Khi vật bị cọ xát thì nhiệt độ của vật tăng lên làm các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động nhanh hơn làm nội năng của vật tăng lên.

Luyện tập 1 trang 121: Khi người thợ rèn thả một thanh sắt đã nung nóng đỏ vào trong chậu nước lạnh thì nội năng của thanh sắt và của chậu nước thay đổi như thế nào?

Lời giải chi tiết

Khi người thợ rèn thả một thanh sắt đã nung nóng đỏ vào trong chậu nước lạnh thì nội năng của thanh sắt giảm đi và nội năng của chậu nước tăng lên.

Thảo luận 6 trang 121: Tiến hành đo năng lượng nhiệt với một thể tích nước V1 vừa đủ rồi lặp lại phép đo với thể tích nước V2 = V1/2 (giữ nguyên nhiệt độ ban đầu). Hoàn thành Bảng 26.1.

Lời giải chi tiết

Thực hiện thí nghiệm ta thu được số liệu minh họa sau (các em tham khảo):

a. So sánh: Năng lượng nhiệt mà nước thu vào khi nhiệt độ tăng thêm 50C, 100C lớn hơn năng lượng nhiệt của nước ở nhiệt độ ban đầu.

b. So sánh: Thể tích nước cần đun lớn hơn thì giá trị năng lượng nhiệt cần thiết để đun sôi nước tăng lên.

Thảo luận 7 trang 122: Trong thí nghiệm ở Hình 26.3, năng lượng được chuyển hóa như thế nào?

Lời giải chi tiết

Năng lượng điện được chuyển hóa thành năng lượng nhiệt.

Thảo luận trang 122: Thực hành đo năng lượng nhiệt

Chuẩn bị: bộ nguồn, jun kế, nhiệt lượng kế và bộ đun, nhiệt kế, que khuấy, dây nối.

Tiến hành thí nghiệm:

Bước 1: Đong và rót một lượng nước vừa đủ vào nhiệt lượng kế. Đọc và ghi lại nhiệt độ ban đầu của nước.

Bước 2: Lắp các dụng cụ như Hình 26.3. Sau đó bật nút ON trên bộ nguồn và trên jun kế.

Bước 3: Nhấn nút START trên jun kế. Khuấy đều nước trong nhiệt lượng kế bằng que khuấy đồng thời theo dõi số chỉ của nhiệt kế và jun kế. Đọc và ghi lại số đo của jun kế khi nhiệt độ của nước tăng thêm 50C, 100C so với ban đầu.

Bước 4: Khi nước sôi, nhấn nút STOP trên nhiệt lượng kế. Đọc và ghi lại số đo hiển thị trên jun kế.

Lời giải chi tiết

Thực hiện các bước trong thí nghiệm ta thu được số liệu minh họa sau (các em tham khảo):

Vận dụng 2 trang 122: Nêu vai trò của năng lượng nhiệt trong đời sống.

Lời giải chi tiết

Trong đời sống sinh hoạt hàng ngày ở các hộ gia đình, năng lượng nhiệt có vai trò quan trọng, được sử dụng cho rất nhiều nhu cầu khác nhau như: để đun nấu thức ăn (bếp gas, bếp điện, lò nướng, nồi cơm điện, …); để cấp nước nóng cho tắm giặt (bình đun nước bằng gas, bằng điện, bằng năng lượng mặt trời); để sưởi ấm mùa đông (lò sưởi, bơm nhiệt – điều hòa nhiệt độ chạy chiều làm nóng); để sấy khô tóc khi vừa tắm xong, sấy quần áo khi trời nồm ẩm (máy sấy, máy hút ẩm, tủ sấy); để làm mát không khí về mùa hè (quạt hơi nước, máy lạnh – điều hòa nhiệt độ chạy chiều làm mát); để làm lạnh, làm đông bảo quản thức ăn, thực phẩm (tủ lạnh, tủ đông); v.v…

-/-

Trên đây là hướng dẫn trả lời chi tiết giải bài tập SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều. Các em có thể xem thêm các câu hỏi trong các nội dung phần Hóa học và Sinh học thuộc chương trình KHTN 8 nữa nhé!

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM