Trang chủ

Giải Hóa 8 Cánh Diều Bài 11: Oxide

Xuất bản: 07/02/2024 - Tác giả:

Giải Hóa 8 Cánh Diều Bài 11: Oxide. Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 11 - Chủ đề 2: Acid, base, pH, Oxide, muối sgk Khoa học tự nhiên 8 sách Cánh Diều.

Chuẩn bị trước nội dung bài học giúp học sinh tiếp thu kiến thức trên lớp tốt hơn. Cùng Đọc tài liệu trả lời các câu hỏi trong nội dung Giải Hóa 8 Bài 11: Oxide. thuộc Phần 1: Chất và sự biến đổi về chất.

Giải Hóa 8 Cánh Diều Bài 11

Câu hỏi mở đầu trang 59: Thạch anh, đá khô, hồng ngọc đều do các oxide tạo nên. Vậy oxide là gì? Oxide có những tính chất hoá học như thế nào?

Lời giải chi tiết:

- Oxide là hợp chất của oxygen với một nguyên tố khác.

- Tính chất hoá học của oxide:

+ Oxide base tác dụng với dung dịch acid tạo thành muối và nước.

+ Oxide acid tác dụng với dung dịch base tạo thành muối và nước.

Câu hỏi 1 trang 59: Trong các chất sau đây, chất nào là oxide: Na2SO4, P2O5, CaCO3, SO2?

Lời giải chi tiết:

Oxide là hợp chất của oxygen với một nguyên tố khác.

Vậy các oxide trong dãy là: P2O5, SO2.

Luyện tập 1 trang 59: Viết các phương trình hoá học xảy ra giữa oxygen và các đơn chất để tạo ra các oxide sau: SO2, CuO, CO2, Na2O.

Lời giải chi tiết:

Các phương trình hoá học xảy ra:

S + O2 →  SO2

2Cu + O2 → 2CuO

C + O2 → CO2

4Na + O2 → 2Na2O.

Câu hỏi 2 trang 60: Các oxide sau đây thuộc những loại oxide nào (oxide base, oxide acid, oxide lưỡng tính, oxide trung tính): Na2O, Al2O3, SO3, N2O.

Lời giải chi tiết:

- Oxide base là những oxide tác dụng được với dung dịch acid tạo thành muối và nước. Vậy Na2O là oxide base. Phương trình hoá học minh hoạ:

Na2O + 2HCl → 2NaCl + H2O.

- Oxide acid là những oxide tác dụng được với dung dịch base tạo thành muối và nước.

Vậy SO3 là oxide acid. Phương trình hoá học minh hoạ:

SO3 + 2NaOH → Na2SO4 + H2O.

- Oxide lưỡng tính là những oxide tác dụng với dung dịch acid và tác dụng với dung dịch base tạo thành muối và nước.

Vậy Al2O3 là oxide lưỡng tính. Phương trình hoá học minh hoạ:

Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O

Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O.

- Oxide trung tính là những oxide không tác dụng với dung dịch acid, dung dịch base.

Vậy N2O là oxide trung tính.

Thí nghiệm 1 trang 60

Chuẩn bị

- Dụng cụ: Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, thìa thuỷ tinh, ống hút nhỏ giọt.

- Hoá chất: CuO, dung dịch HCl loãng.

Tiến hành

- Lấy một lượng nhỏ CuO cho vào ống nghiệm, cho tiếp vào ống nghiệm khoảng 1 – 2 ml dung dịch HCl, lắc nhẹ.

- Mô tả các hiện tượng xảy ra.

- Dấu hiệu nào chứng tỏ có xảy ra phản ứng hoá học giữa CuO và dung dịch HCl?

Lời giải chi tiết:

- Hiện tượng: CuO tan dần, thu được dung dịch có màu xanh.

- Dấu hiệu chứng tỏ có phản ứng hoá học xảy ra: CuO tan dần, dung dịch sau phản ứng có màu xanh.

Luyện tập 2 trang 60: Viết phương trình hoá học giữa các cặp chất sau:

a) H2SO4 với MgO.

b) H2SO4 với CuO.

c) HCl với Fe2O3.

Lời giải chi tiết:

Các phương trình hoá học xảy ra:

a) H2SO4 + MgO → MgSO4 + H2O

b) H2SO4 + CuO → CuSO4 + H2O

c) 6HCl + Fe2O3 → 2FeCl3 + 3H2O.

Luyện tập 3 trang 61: Viết các phương trình hoá học xảy ra khi cho dung dịch KOH phản ứng với các chất sau: SO2, CO2 và SO3.

Lời giải chi tiết:

Các phương trình hoá học xảy ra:

2KOH + SO2 → K2SO3 + H2O

2KOH + CO2 → K2CO3 + H2O

2KOH + SO3 → K2SO4 + H2O.

Thí nghiệm 2 trang 61

Chuẩn bị

- Dụng cụ: Bình tam giác (loại 100 ml), ống thuỷ tinh, ống nối cao su.

- Hoá chất: Dung dịch nước vôi trong, CO2 (được điều chế từ bình tạo khí CO2).

Tiến hành

- Cho vào bình tam giác khoảng 30 ml nước vôi trong, dẫn khí CO2 từ từ vào dung dịch, khi dung dịch vẩn đục thì dừng lại.

- Mô tả hiện tượng xảy ra, giải thích.

Lời giải chi tiết:

- Hiện tượng: Xuất hiện chất không tan trong nước (chất kết tủa) màu trắng.

- Giải thích: CO2 đã phản ứng với dung dịch Ca(OH)2 tạo ra CaCO3 kết tủa theo phương trình hoá học sau: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O.

-/-

Trên đây là hướng dẫn trả lời chi tiết giải bài tập SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều. Các em có thể xem thêm các câu hỏi trong các nội dung phần Sinh họcVật Lý thuộc chương trình KHTN 8 nữa nhé!

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM