Cập nhật Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn tỉnh Tuyên Quang năm học 2024 - 2025 nhanh nhất cùng đáp án chi tiết. Mời các bạn xem ngay dưới đây.
Đề thi vào lớp 10 môn văn Tuyên Quang 2024
Đề thi và đáp án môn Anh kỳ thi vào lớp 10 năm 2024 tại tỉnh Tuyên Quang sẽ được Đọc Tài Liệu cập nhật ngay khi môn thi kết thúc. Tham khảo đề thi và đáp án môn Văn Tuyên Quang các năm trước bên dưới:
Đáp án tham khảo
Phần I
Câu 1. Thể thơ tự do
Câu 2.
Hình ảnh miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên trên đảo trong khổ 1 là: quả bàng vuông xanh non, trời nắng, hoa giấy đỏ, chim hót líu lo.
Câu 3.
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa.
- Tác dụng:
+ Giúp câu văn thêm sinh động, sự vật được nhân hóa gần gũi với con người.
+ Khẳng định không chỉ con người mà cả thiên nhiên vạn vật sẽ cùng con người xây và bảo vệ cốt mốc tiền tiêu.
Câu 4.
1. Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của những điều bình dị.
2. Giải thích
- Điều bình dị là những điều giản bị, bình thường xảy ra xung quanh ta mà đôi khi ta vô tình không quan tâm, không để ý tới.
=> Tuy nhỏ bé, nhưng điều bình dị có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống mỗi con người.
3. Bàn luận
- Những điều bình dị trong cuộc sống đôi khi chỉ là những thứ vô cùng nhỏ nhặt trong cuộc sống thường nhật:
+ Là tiếng la mắng thân thương của cha mẹ khi bạn đi học về mà lỡ dính mưa.
+ Là tiếng gọi của nhỏ bạn mỗi sáng rủ đến lớp.
+ Là cốc nước ấm mẹ để cạnh bàn khi bạn đang miệt mài học tập
+…
=> Những điều bình dị nhỏ bé lắm mà ấm áp đến lạ thường.
- Ý nghĩa điều bình dị trong cuộc sống:
+ Điều bình dị tuy nhỏ bé, vụn vặt nhưng lại làm cho cuộc sống của ta thêm yêu đời, vui vẻ.
+ Đôi khi nó còn là động lực, tiếp cho ta thêm sức mạnh vượt qua mọi khó khăn.
+ Những điều bình dị sẽ giúp ta cân bằng cuộc sống.
+ Những điều bình dị còn làm cho cuộc sống của ta thêm đẹp, thêm hoàn thiện.
+ Những điều bình dị nhỏ bé còn giúp sưởi ấm trái tim, tâm hồn, giúp ta có thêm niềm tin yêu vào cuộc sống.
+ …
- Hãy trân trọng từng giây phút, khoảnh khắc bình dị trong cuộc sống.
4. Mở rộng vấn đề và tổng kết
Phần II.
I. Mở bài
Giới thiệu tác giả Kim Lân và truyện ngắn Làng: Nhà văn Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn, ông vốn am hiểu và gắn bó sâu rộng với cuộc sống nông thôn, Làng là truyện ngắn xuất sắc của ông.
Dẫn dắt nội dung nghị luận: diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng - truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Kim Lân.
II. Thân bài
1. Khái quát về nhân vật và tình huống nảy sinh sự chuyển biến tâm trạng của ông Hai
- Nhân vật ông Hai người nông dân yêu, tự hào về làng, mọi niềm vui, nỗi buồn của ông đều xoanh quay chuyện làng chợ Dầu.
- Nhân vật được đặt trong tình huống ngặt nghèo có tính thử thách để nhân vật bộc lộ tâm trạng, tình yêu làng của mình: ở nơi tản cư, ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc làm Việt gian.
2. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai
- Khi đang vui mừng tin thắng trận ở khắp nơi thì ông Hai nghe tin dữ: làng chợ Dầu theo giặc làm Việt gian, ông bất ngờ, choáng váng (Cổ ông nghẹn ắng lại như không thở được).
- Ông cố trấn tĩnh bản thân, ông hỏi lại như thể không tin vào những điêu vừa nghe thấy nhưng người phụ nữ tản cư khẳng định chắc chắn khiến ông Hai sững sờ, ngượng ngùng, xấu hổ (ông cố làm ra vẻ bình thản, đánh trống lảng ra về).
- Về tới nhà ông tủi hổ, lo lắng khi thấy đàn con ( nước mắt lão cứ dàn ra, chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?): Niềm tin, sự ngờ vực giằng xé mạnh trong tâm trạng ông Hai.
- Nghe thấy tiếng chửi bọn Việt gian “ông cúi gằm mặt xuống mà đi”, nỗi tủi hổ khiến ông không dám ló mặt ra ngoài
- Lúc nào cũng nơm nớp lo sợ, thấy đám đông tụ tập nhắc tới hai chữ Cam nhông, Việt gian ông lại chột dạ.
→ Tác giả diễn đạt cụ thể nỗi lo lắng, sợ hãi tới mức ám ảnh thường xuyên của ông Hai, trong tâm trạng ông lúc nào cũng thường trực nỗi đau xót, tủi hổ trước tin làng mình theo giặc.
- Tình yêu làng quê và tình yêu làng trong ông có cuộc xung đột lớn, gay gắt. Ông Hai dứt khoát chọn theo cách mạng “Làng yêu thì yêu thật, nhưng làng theo giặc thì phải thù”.
+ Tình yêu nước rộng lớn bao trùm lên tình yêu làng, dù xác định như thế nhưng trong lòng ông vẫn chan chứa nỗi xót xa, tủi hổ.
+ Ông Hai tiếp tục rơi vào bế tắc, tuyệt vọng khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ông đi nơi khác.
- Đoạn văn diễn tả cảm động, chân thật nõi đau sâu xa trong lòng và sự chân thành của nhân vật ông Hai.
- Ông Hai chỉ biết tâm sự nỗi lòng mình với đứa con chưa hiểu sự đời. Lời nói của ông với con thực chất là lời nói để ông tỏ lòng mình: nỗi nhớ, tình yêu làng, sự thủy chung với kháng chiến, cách mạng.
- Khi nghe tin cải chính, ông Hai như sống lại, mọi nỗi xót xa, tủi hờn, đau đớn tan biến, thay vào đó là niềm hân hoan, hạnh phúc hiện lên trên khuôn mặt, cử chỉ, điệu cười của ông (dẫn chứng trong văn bản).
3. Thành công nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật
- Đặt tâm trạng nhân vật vào tình huống thử thách để khai thác chiều sâu tâm trạng.
- Thể hiện tâm trạng nhân vật tài tình, cụ thể qua non ngữ đối thoại, độc thoại, và độc thoại nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, cử chỉ.
- Ngôn ngữ đậm chất khẩu ngữ và lời ăn tiếng nói của người nông dân, và thế giới tinh thần của người nông dân
III. Kết bài
- Tâm trạng nhân vật ông Hai được thể hiện qua nhiều cung bậc tinh tế, chân thật, đa dạng: diễn tả đúng, gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật.
- Ông Hai là người yêu làng mạnh mẽ, say sưa, hãnh diện thành thói quen khoe làng, qua tình huống thử thách tình cảm đó càng trở nên sâu sắc hơn.
- Chứng tỏ Kim Lân am hiểu sâu sắc về người nông dân và thế giới tinh thần của họ.
Xem thêm thông tin:
- Tra cứu điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024 Tuyên Quang
- Điểm chuẩn vào 10 năm 2024 Tuyên Quang
- Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn toán Tuyên Quang
- Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh Tuyên Quang đã có đáp án
Đề thi vào lớp 10 môn văn tỉnh Tuyên Quang 2023
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2:
Theo tác giả, ước mơ chỉ có thể trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.
Câu 3:
Học sinh tự đưa ra thông điệp ý nghĩa nhất đối với bản thân. Có lý giải.
Gợi ý:
- Cuộc đời con người sống phải có ước mơ, khát vọng.
- Ước mơ phải đi kèm với những hành động cụ thể để hiện thức hóa ước mơ đó.
....
Câu 4:
* Giải thích:
- Ước mơ” là những mong muốn, nguyện ước tốt đẹp mà con người mong muốn có được trong tương lai.
* Bàn luận:
- Người có ước mơ mới có động lực làm việc, học tập và cống hiến cho xã hội. Khi mỗi con người trên con đường thực hiện ước mơ của mình cũng chính là đóng góp cho xã hội, cho đất nước phát triển.
- Trên con đường thực hiện ước mơ chúng ta có thể gặp những khó khăn thử thách, khi vượt qua được thử thách đó chúng ta sẽ có thêm những bài học quý giá để hoàn thiện bản thân mình.
- Người sống có ước mơ sẽ thấy cuộc sống tươi đẹp hơn, nhiều màu sắc hơn.
- Khi theo đuổi ước mơ, chúng ta sẽ rèn luyện được những đức tính quý báu như kiên trì, nhẫn nại, chăm chỉ...
(Quá trình bàn luận phải lấy được dẫn chứng. Dẫn chứng phải phù hợp với lí lẽ đã nêu)
- Phản đề: Trong xã hội vẫn còn nhiều người sống không có ước mơ, hoài bão, vô cảm hoặc có ước mơ nhưng không cố gắng thực hiện mà chỉ hão huyền, viễn vông.
* Bài học nhận thức và hành động:
- Là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải có ước mơ mục đích sống cho riêng mình.
- Để đạt được ước mơ chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước mơ của mình.
II. LÀM VĂN
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Phạm Tiến Duật, tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
- Khái quát nội dung đoạn trích: Hình ảnh tiểu đội xe không kính và vẻ đẹp của những người lính lái xe.
2. Thân bài
2.1 Hình ảnh tiểu đội xe không kính:
- Được giới thiệu rất độc đáo: “Không có kính không phải vì xe không có kính”:
+ Là lời giải thích của người lính về chiếc xe không kính.
+ Chứa đựng tâm trạng xót tiết, xuýt xoa, lại có chút phân bua, thanh minh. Tâm trạng này dễ hiểu vì với người lính lái xe chiếc xe là niềm tự hào, là phương tiện để góp sức cho chiến tuyến, góp phần làm nên chiến thắng chung.
- Miêu tả chân thực và sinh động: Không kính
-> Gợi: Sự khốc liệt của chiến trường; sự gian khổ khi lái xe; sự gan góc, kiên cường của người lính lái xe.
- Giúp người lính lái xe phát hiện ra chất thơ giữa đời thường:
+ Giúp người lính chan hòa với thiên nhiên.
+ Giúp họ nối kết tình đồng đội.
+ Tìm được những phút giây vui vẻ, hồn nhiên nhất.
=> Là một hình ảnh rất thực, không hiếm trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ. Là hình ảnh đặc sắc, độc đáo trong thơ Phạm Tiến Duật nói riêng và thơ ca kháng chiến chống Mĩ nói chung. Nó vừa là biểu tượng cho sự tản phá của chiến tranh, lại vừa là hình ảnh đẹp đẽ, nên thơ ngay trong cuộc chiến ác liệt.
2.2. Hình ảnh người lính lái xe Trường Sơn:
* Được khắc họa trên nền của cuộc chiến tranh ác liệt:
- “Bom giật, bom rung”, “bom rơi”
- Những chiếc xe không kính:
+ Gợi vùng đất chìm trong khói lửa chiến tranh, mưa bom, bão đạn không một chút bình yên.
+ Gợi những hiểm nguy, mất mát, hy sinh của cuộc đời người lính.
* Vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn:
- Phong thái ung dung, hiên ngang, dũng cảm:
+ Đảo ngữ: tô đậm sự ung dung, bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ.
+ Điệp từ “nhìn”, thủ pháp liệt kê và lối miêu tả nhìn thẳng, không né tránh gian khổ, hy sinh, sẵn sàng đối mặt với gian nan, thử thách.
- Tâm hồn lãng mạn: Cảm nhận thiên nhiên như một người bạn nồng hậu, phóng khoáng: sao trời, cánh chim.
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề.
ĐỀ THI
Đề thi và đáp án môn Văn kỳ thi vào lớp 10 năm 2023 tại tỉnh Tuyên Quang sẽ được Đọc Tài Liệu cập nhật ngay khi môn thi kết thúc. Tham khảo đề thi và đáp án môn Văn Tuyên Quang các năm trước bên dưới:
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Tuyên Quang 2022
ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận,
Câu 2. Trước một cơn mưa người tiêu cực sẽ bực mình vì phải mặc áo mưa.
Câu 3.
- Liệt kế phù sa sẽ màu mỡ cho cánh đồng, sâu bọ sẽ bị quét sạch ra biển, dư lượng hóa chất trong đất đai sẽ bị rửa sạch.
- Tác dụng: Biện pháp liệt kê giúp nhấn mạnh, nêu ý nghĩa của những trận lũ lụt.
Câu 4.
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của thái độ sống tích cực
Bàn luận
Giải thích: Thái độ sống tích cực là thái độ chủ động trước cuộc sống, được biểu hiện thông qua cách nhìn, cách nghĩ, cách hành động.
Biểu hiện của thái độ sống tích cực
- Có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội.
- Luôn chủ động trước cuộc sống: Xác định được mục tiêu sống, có ước mơ, hoài bão, dám phấn đấu cho ước mơ, hoài bão dù phải đối diện với nhiều thử thách khó khăn.
Ý nghĩa của thái độ sống tích cực mang lại
* Với cá nhân:
- Người có thái độ sống tích cực cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình.
+ Những giá trị vật chất sẽ đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của cá nhân, góp phần giúp đỡ người thân, cộng đồng.
+ Những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống.
* Với xã hội:
- Thái độ sống tích cực của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ.
Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực nhất là trong xu thế hội nhập của đất nước.
- Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ.
Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại vấn đề nghị luận: Thái độ sống tích cực chính là tài sản có giá trị nhất mà mỗi người đang có.
PHẦN II. Gợi ý
a) Mở bài
- Giới thiệu tác giả và bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là thi phẩm đặc sắc cuối đời của nhà thơ Thanh Hải
- Khái quát vấn đề: vẻ đẹp hình tượng đất nước và ước nguyện được hòa nhập, cống hiến của nhân vật trữ tình thể hiện rõ nét trong khổ 3, 4, 5.
b) Thân bài:
Khổ 3. Vẻ đẹp hình tượng đất nước trước mùa xuân tươi sáng, rộng mở.
- Đoạn thơ như phút giây trầm lắng suy tưởng hình tượng đất nước qua bốn ngàn năm lịch sử của dân tộc. Nó đã được dựng lên từ cuộc đời, từ mùa xuân của biết bao nhiêu thế hệ đi trước, có vất vả, có gian lao.
– Phép so sánh “Đất nước như vì sao” còn thể hiện lòng tự hào, yêu thương của Thanh Hải với dải đất hình chữ S, nâng tầm Tổ quốc sánh ngang với tầm vóc vũ trụ, đẹp đẽ, rực rỡ và vĩ đại, khiến người người thiết tha ngưỡng mộ, tự hào.
- Các hình ảnh độc đáo, cấu trúc song hành càng làm nổi bật lên sự phát triển mạnh mẽ và của nước ta theo dòng lịch sử.
- Kết thúc khổ thơ thứ 3 là cụm từ “cứ đi lên phía trước”, thể hiện ý chí quyết tâm của dân tộc.
Khổ 4, 5: Ước nguyện chân thành, giản dị được cống hiến của tác giả
- Tác giả thể hiện tâm nguyện tha thiết muốn cống hiến qua những hình ảnh đẹp, thuần phác:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
+ Điệp từ “ta” để khẳng định đó là tâm niệm chân thành của nhà thơ, cũng là khát vọng cống hiến cho đời chung của nhiều người.
+ Các từ láy “lặng lẽ”, “nho nhỏ” là cách nói khiêm tốn, chân thành của nhân cách sống cao đẹp khi hướng tới việc góp vào lợi ích chung của dân tộc.
- Mùa xuân nho nhỏ là một ẩn dụ đầy sáng tạo của nhà thơ khi thể hiện thiết tha, cảm động khát vọng được cống hiến và sống ý nghĩa.
+ Điệp từ “dù là” khiến âm điệu câu thơ trở nên thiết tha, lắng đọng
+ Dù đang nằm trên giường bệnh nhưng tác giả vẫn tha thiết với cuộc đời, mong muốn sống đẹp và hữu ích, tận hiến cho cuộc đời chung.
→ Với niềm yêu đời tha thiết, tác giả vượt lên trên hoàn cảnh về bệnh tật mong muốn da diết được sống có ích bằng tất cả sức trẻ của mình.
Kết bài: Khái quát lại nội dung khổ 3, 4, 5 trong bài thơ và nêu cảm nhận của bản thân.
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Tuyên Quang năm 2021
PHẦN I (4,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
(Trích Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.72)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào ?
Câu 2 (0,75 điểm). Tìm và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh có trong đoạn trích.
Câu 3 (0,75 điểm). Chỉ ra thành ngữ có trong đoạn trích và cho biết ý nghĩa của thành ngữ đó.
Câu 4 (2,0 điểm). Từ nội dung gợi ra của các câu thơ: Sống như sông như suối / Lên thác xuống ghềnh / Không lo cực nhọc, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của ý chí con người trong cuộc sống.
PHẦN II (6,0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.195-200).
-Hết-
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Tuyên Quang năm 2021
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2:
Biện pháp tu từ so sánh: “Sống như sống như suối”
=>Thể hiện sự mộc mạc, hồn nhiên, khoáng đạt của người đồng mình, họ luôn sống gần gũi và chan hòa với thiên nhiên. Ngoài ra, “sống như sống như suối” còn thể hiện được sức sống dẻo dai, bền bỉ, giàu nghị lực của người đồng mình.
Câu 3:
Thành ngữ có trong bài thơ là “Lên thác xuống ghềnh”.
Nhấn mạnh nỗi vất vả, khó nhọc trong cuộc sống làm ăn của “người đồng minh”.
Câu 4:
1. Mở đoạn
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của ý chí con người trong cuộc sống.
2. Thân đoạn
* Giải thích khái niệm ý chí nghị lực
• Ý chí, nghị lực là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu để đạt được mục tiêu đề ra.
• Người có ý chí nghị lực là người có ý chí sức sống mạnh mẽ, luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc đời để vươn lên, khắc phục hoàn cảnh đi đến thành công. * Nguồn gốc, biểu hiện của ý chí nghị lực
- Nguồn gốc: Nghị lực của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống.
- Biểu hiện của ý chí nghị lực:
• Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: người đồng minh “Lên thác xuống ghềnh/ Không lo cực nhọc”
• Luôn biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học vừa làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp. Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể cố gắng tự chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích.
* Vai trò, ý nghĩa của ý chí nghị lực
• Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: người đồng mình, những bệnh nhân người gặp khó khăn trong đại dịch COVID – 19, toàn dân cùng đồng lòng chống dịch,...
• Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống.
• Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn.
• Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận.
• Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo được lòng tin ở
người khác.
* Bình luận, mở rộng - Phê phán những người không có ý chí, nghị lực:
• Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại và sống bất cần đời.
• Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, buông thả, không nghĩ đến tương lai.
• Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số phận.
=> Lối sống cần lên án.
- Phương hướng rèn luyện:
• Rèn luyện ý chí, nghị lực, luôn biết vươn lên, vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
• Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, coi khó khăn, thử thách là môi trường để tôi luyện.
* Bài học nhận thức và hành động:
• Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng.
• Cần phải học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng và trưởng thành hơn sau mỗi lần vấp ngã. Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử thách trên chặng
đường dài.
• Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về cuộc sống.
• Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công.
3. Kết đoạn
- Khái quát lại ý nghĩa và tầm quan trọng của ý chí nghị lực; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
Phần II
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu luận đề: Diễn biến tâm trạng của bé Thu
2. Thân bài:
* Tâm trạng của bé Thu trước khi nhận ra cha:
- Thu thương cha như thế. Ta tưởng chừng như khi được gặp cha, nó sẽ bồi hồi, sung sướng và sả vào vòng tay của ba nó nũng nịu với tình cảm mãnh liệt hơn bao giờ hết. Nhưng không,Thu đã làm cho người đọc phải bất ngờ qua hành động quyết liệt không chịu nhận ông Sáu là ba. “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn...ngơ ngác, lạ lùng...”
- Khi ông Sáu đến gần, giọng lắp bắp run run: “Ba đây con! Ba đây con” thì “Con bé thấy lạ quá, mặt bỗng tái đi,rồi vụt chạy và kêu thét lên: Má! Má !”. Sự lạ lẫm ấy khiến ông Sáu vô cùng hụt hẫng
- Suốt ba ngày, ông Sáu chẳng đi đâu xa, muốn ở bên con vỗ về, chăm sóc, bù đắp cho con sự thiếu thốn tình cảm. Song, ông cảng xích lại gần thì nó càng tìm cách xa lánh, nhất định không gọi một tiếng “ba”. Khi má dọa đánh bắt kêu “ba” vào ăn cơm, nó nói trổng: “Vô ăn cơm!”; “Cơm chín rồi!”; “Con kêu rồi mà người ta không nghe”. Hai tiếng “người ta” làm ông Sáu đau lòng đến mức không khóc được, chỉ khe khẽ lắc đầu cười.
- Đến bữa sau, má giao cho nó nhiệm vụ ở nhà trong nồi cơm,nó không thể tự chắt nước. Tưởng chừng nó phải cầu cứu đến người lớn, phải gọi “ba”. Nhưng quyết không, nó vẫn nói trổng “Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!”. Bác Ba mở đường cho nó, nhưng nó không để ý, nó lại kêu “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!”. Ông Sáu cứ vẫn ngồi im. Và nó đã tự mình làm lấy công việc nguy hiểm và quá sức, mà nhất định không chịu nhượng bộ, nhất định không chịu cất lên cái tiếng mà ba nó mong chờ.
- Đỉnh điểm của kịch tính: bé Thu hất cái trứng cá mà ông Sáu đã gắp cho nó, làm cơm văng tung tóe. Ông Sáu không thể chịu đựng nổi nữa trước thái độ lạnh lùng của đứa con gái mà ông hết mực yêu thương, ông đã nổi giận và chẳng kịp suy nghĩ , ông vung tay đánh vào mông nó. Bị ông Sáu đánh,Thu không khóc, gặp lại trứng cá rồi bỏ sang nhà ngoại, lúc đi còn cố ý khua dây lòi tói kêu rộn ràng.
=> Những chi tiết bình thường mà tinh tế này chứng tỏ nhà văn rất thấu hiểu tâm lý trẻ em. Trẻ con vốn rất thơ ngây nhưng cũng đầy cố chấp,nhất là khi chúng có sự hiểu lầm, chúng kiên quyết chổi từ tình cảm của người khác mà không cần cân nhắc, nhất là với một cô bé cá tính, bướng bỉnh như Thu. Người đọc nhiều khi thấy giận em, thương cho anh Sáu. Nhưng thật ra em vẫn là cô bé dễ thương. Bởi nguyên nhân sâu xa của sự chối từ ấy vẫn là tình yêu ba.Tình yêu đến tôn thờ, trung thành tuyệt đối với người ba trong tấm ảnh chụp chung với má - người ba với gương mặt không có vết thẹo dài.
* Tâm trạng của bé Thu khi nhận ra cha:
- Tình yêu ba trong bé Thu đã trỗi dậy mãnh liệt vào cái giây phút bất ngờ nhất, giây phút ông Sáu lên đường trong nỗi đau vì không được con đón nhận. Bằng sự quan sát tinh tế, bác Ba là người đầu tiên nhận ra sự thay đổi của Thu trong “vẻ mặt sầm lại buồn rầu”, “đôi mắt như to hơn nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa”. Điều đó cho thấy trong tâm hồn đứa trẻ nhạy cảm như Thu đã có ý thức về cảm giác chia li, giây phút này em thèm biểu lộ tình yêu với ba hơn hết, nhưng sự ân hận về những gì mình đã làm ba buồn khiến em không dám bày tỏ. Để rối tình yêu ba trào dâng mãnh liệt trong em vào khoảnh khắc ba nhìn em với cái nhìn trìu mến, giọng nói ấm áp “thôi, ba đi nghe con!”.
- Đúng vào lúc không một ai ngờ tới, kể cả ông Sáu, Thu thốt lên tiếng kêu thét “Ba...a...a...ba!”. “Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và ruột gan mọi người nghe thật xót xa”. Đó là tiếng “ba” nó cố kìm nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như “vỡ tung ra từ đáy lòng nó”. Tiếng gọi thân thương ấy đứa trẻ nào cũng gọi đến thành quen nhưng với cha con Thu là nỗi khát khao của 7 năm trời xa cách thương nhớ. Đó là tiếng gọi của trái tim, của tình yêu trong lòng đứa bé 8 tuổi mong chờ giây phút gặp ba.
- Đi liền với tiếng gọi là những cử chỉ vồ vập, cuống quýt trong nỗi ân hận của Thu. Như một con sóc, nó chạy xô tới, nhảy thót lên, dang chặt hai tay ôm lấy cổ ba, hôn ba cùng khắp, hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn cả vết thẹo dài trên má,khóc trong tiếng nấc, kiên quyết không cho ba đi...Cảnh tượng ấy tô đậm thêm tình yêu mãnh liệt, nỗi khát khao mong mỏi mà Thu dành cho ba. Phút giây ấy khiến mọi người xung quanh không ai cầm được nước mắt và bác Ba “bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm chặt trái tim mình”.
- Dường như nhà văn Nguyễn Quang Sáng cũng muốn kéo dài thêm giây phút chia ly của cha con Thu trong cảm nhận của người đọc bằng cách rẽ mạch truyện sang một hướng khác, để bác Ba nghe bà ngoại Thu kể lại cuộc chuyện trò của hai bà cháu đêm qua. Chi tiết này vừa giải thích cho ta hiểu thái độ bướng bỉnh không nhận ba hôm trước của bé Thu và sự thay đổi trong hành động của em hôm nay. Như vậy, trong lòng cô bé, tình yêu dành cho ba luôn là một tình cảm thống nhất, mãnh liệt. Dù cách biểu hiện tình yêu ấy thật khác nhau trong hai hoàn cảnh, nhưng nó vẫn xuất phát trừ một cội nguồn trong trái tim đứa trẻ luôn khao khát tình cha.
- Tuy nhiên, Thu trước sau vẫn chỉ là một cô bé ngây thơ, em đồng ý cho ba đi để ba mua một chiếc lược, món quà nhỏ mà bất cứ em bé gái nào cũng ao ước. Bắt đầu từ chi tiết này, chiếc lược ngà bước vào câu chuyện, trở thành một chứng nhận âm thầm cho tình cha con thiêng liêng, bất tử.
* Đánh giá: Qua những biểu hiện tâm lí và hành động của bé Thu,người đọc cảm nhận được tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi của bé Thu. Sự cứng đầu, tưởng như ương ngạnh ở Thu là biểu hiện của một cá tính mạnh mẽ (cơ sở để sau này trở thành một cô giao liên mưu trí, dũng cảm). Tuy nhiên, cách thể hiện tình cảm của em vẫn rất hồn nhiên, ngây thơ. Qua những diễn biến tâm lí của Thu, ta thấy tác giả đã tỏ ra rất am hiểu tâm lý trẻ thơ và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng những tình cảm trẻ thơ. 3. Kết bài:
- Tổng kết vấn đề nghị luận.
-/-
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 của tỉnh sẽ diễn ra vào ngày 04/6/2021, vì vậy đề thi vào lớp 10 môn văn tỉnh Tuyên Quang 2021 chính thức sẽ được cập nhật ngay lập tức khi kết thúc thời gian thi.
Ngoài ra, Doctailieu mời các em tham khảo chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 Tuyên Quang cùng điểm chuẩn tuyển sinh vào lớp 10 Tuyên Quang qua các năm để đưa ra các lựa chọn nguyện vọng thật đúng đắn.
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn tỉnh Tuyên Quang các năm trước
Đề thi vào 10 môn văn Tuyên Quang 2020
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn:
Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân có đung đưa khe khẽ, nói:
- Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ.
- Quê anh ở đâu thế ? - Hoạ sĩ hỏi.
- Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa làm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: Bố cháu thắng cháu một - không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: Nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc "Thế là một - hoà nhé !". Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đây ư? Không, không đừng vẽ cháu ! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn.
(Trích “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005, trang 185)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn văn trên là lời của ai nói với ai? Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người ?
Câu 2 (0,5 điểm). Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu văn sau: Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.
Xem thêm chi tiết đáp án đề thi văn vào 10 Tuyên Quang 2020
Đề thi vào 10 môn văn Tuyên Quang 2019
Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
(SGK Ngữ văn 9 tập 2)
Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào? (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu tác dụng của phép điệp được sử dụng trong đoạn thơ. (0,5 điểm)
Câu 3. Những hình ảnh: "con chim hót", "một nhành hoa", "một nốt trầm xao xuyến" có điểm gì chung giống nhau và ý nghĩa của chúng (1,0 điểm)
Xem thêm chi tiết đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn 2019 Tuyên Quang
Đề thi vào 10 môn văn Tuyên Quang 2018
Đang cập nhật...
Đề thi vào 10 môn văn Tuyên Quang 2017
Xem thêm đáp án chi tiết đề thi vào lớp 10 môn văn 2017 Tuyên Quang
Trên đây là nội dung đáp án đề thi vào 10 môn văn tỉnh Tuyên Quang năm 2023 và các năm trước đó để các em đối chiếu, thử sức với các đề khác nhau. Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10 này.