Trang chủ

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bắc Kạn 2024 có đáp án

Xuất bản: 03/06/2024 - Tác giả:

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn tỉnh Bắc Kạn năm 2024 - 2025 được cập nhật nhanh và chính xác. Tuyển tập đề vào 10 Bắc Kạn môn Văn qua các năm.

Mời bạn đọc tham khảo Đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Bắc Kạn 2024 được cập nhật nhanh nhất từ đề chính thức của Sở Giáo dục và Đào tạo kèm đáp án chi tiết.

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bắc Kạn 2024

Đề thi và đáp án môn Văn kỳ thi vào lớp 10 năm 2024 tại tỉnh Bắc Kạn sẽ được Đọc Tài Liệu cập nhật ngay khi môn thi kết thúc.

ĐÁP ÁN THAM KHẢO







Xem thêm thông tin:

Tham khảo đề thi và đáp án môn Văn Bắc Kạn các năm gần nhất bên dưới:

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bắc Kạn 2023

Đáp án tham khảo

I. ĐỌC HIỂU: 

Ong mật và chim nhỏ

Một con ong mật khát khô cổ nó bay đến bờ sông uống nước. Con ong mật đáng thương chỉ lo uống nước, mà quên thăng bằng cơ thể, nên không cẩn thận đã bị nước cuốn đi.

Lúc này, một con chim tốt bụng nhìn thấy cảnh nguy hiểm của ong mật. Nó từ trên cây dứt một chiếc lá, vứt vào dòng nước trước mặt ong mật. Ong mật bò lên trên phiến lá và an toàn lên bờ. Nó cảm ơn ý tốt của con chim, sau đó bay đi.

Không lâu sau, con chim này đậu trên một cành cây. Nó không biết rằng mình đang ở trong tầm ngắm của một người thợ săn. Nhưng,ong đã nhìn thấy. Không cần suy nghĩ, không chút chần chừ ong mật tấn công dữ dội vào mắt của người thợ săn, chích anh ta bị thương, làm cho mắt anh ta đau nhức đến mức không cách nào bắn chết chim được.

Chim bay đi.

Ong mật từng được chim cứu sống và nó đã dùng chính tính mạng mình để trả ơn chim như vậy đấy.

Câu 1. Nhân vật chính trong câu chuyện là Ong mật và Chim nhỏ.

Câu 2. Theo câu chuyện, ong mật bay đến bờ suối để uống nước.

Câu 3.

- Chim nhỏ đã giúp đỡ ong mật khi bị đuối nước bằng chiếc lá

- Ong mật đã nhớ ơn và đền ơn với Chim nhỏ.

Câu 4. Học sinh tự rút ra bài học cho bản thân.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

*Giới thiệu vấn đề cần nghị luận

*Giải thích

Những hành động đẹp trong cuộc sống được xem là một cách để chia sẻ những thứ vật chất, tiền bạc với những người có hoàn cảnh khó khăn hay chỉ là những hành động giúp đỡ, chia sẻ nỗi buồn trong cuộc sống thường ngày.

*Ý nghĩa của những hành động đẹp trong cuộc sống

- Gắn kết con người lại với nhau nhiều hơn.

- Giúp chúng ta biết yêu thương đồng loại, sống nhân ái, vị tha hơn.

- Những người biết có  những hành động đẹp trong cuộc sống sẽ được mọi người quý mến.

*Dẫn chứng: Từ những hành động nhỏ trong cuộc sống cũng như những việc làm to lớn ....

*Phê phán: Bên cạnh những người có những hành động đẹp trong cuộc sống lại có những người sống tiêu cực: ích kỉ, chỉ quan tâm đến lợi ích của mình, sống vô cảm, thờ ơ, sa vào tệ nạn, …

*Liên hệ bản thân

- Có thái độ phê phán, lên án với những người có lối sống tiêu cực.

- Luôn mở rộng lòng mình để yêu thương, sẻ chia nhiều hơn với người thân, gia đình và những người xung quanh.

Câu 2.

Dàn ý tham khảo

1. Mở bài

- Vài nét về nhà thơ Thanh Hải: Một nhà thơ có thể nói là đã cống hiến cả đời mình cho cách mạng

- Giới thiệu về hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ: được viết trong những ngày cuối cùng Thanh Hải nằm trên giường bệnh, cả cuộc đời ông đã dùng để cống hiến cho cách mạng, giờ đây ông lại cất lên niềm khát khao, niềm mong mỏi có thể tiếp tục cống hiến “mùa xuân nho nhỏ” cho cuộc đời này.

- Dẫn dắt 4 khổ thơ: Và nó được thể hiện rõ ràng nhất trong 4 khổ thơ: ........

2. Thân bài

a. Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước

- Nhà thơ vẽ ra trước mắt độc giả bức tranh thiên nhiên mùa xuân với:

+ Không gian: cao rộng của bầu trời, dài rộng của “dòng sông xanh”

+ Âm thanh: âm thanh rộn rã vui tươi của “chim chiền chiện”

+ Mùa sắc: xanh của dòng sông, tím của hoa

⇒ Nghệ thuật đảo cú pháp: không gian cao rộng, màu sắc tươi sáng và âm thanh rộn ràng như thiết tha mời gọi níu giữ con người ở lại với cuộc sống, với mùa xuân xứ Huế tươi đẹp này

- Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên:

+ Nhà thơ có cái nhìn trìu mến với cảnh vật

+ Đưa tay ra “hứng” “giọt long lanh”: là giọt sương, cũng có thể là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác chỉ tiếng chim “hót vang trời”

⇒ Cảm xúc ngây ngất trước vẻ đẹp của mùa xuân của thiên nhiên, khao khát hòa mình với thiên nhiên đất trời

b. Cảm xúc về mùa xuân của đất nước

- Mùa xuân của đất nước gắn với hình ảnh người cầm súng (những người làm nhiệm vụ chiến đấu) và hình ảnh “người ra đồng”, “lộc”- niềm hi vọng tươi sáng đang theo họ đi khắp nơi hay hay chính họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước

- Nhịp độ khẩn trương : “Tất cả như…xôn xao”: Công cuộc xây dựng mùa xuân của đất nước diễn ra khẩn trương, sôi động

⇒ Nghệ thuật điệp cấu trúc, từ láy…=> Nhà thơ như reo vui trước tinh thần lao động khẩn trương của con người làm nên mùa xuân của đất nước

- Nhà thơ nhắc lại về lịch sử bốn nghìn năm “vất vả và gian lao” của đất nước đầy tự hào, đồng thời tin tưởng vào tương lai tươi đẹp của đất nước mai sau bằng hình ảnh so sánh đẹp mang nhiều ý nghĩa “Đất nước như vì sao…phía trước”

c. Ước nguyện của tác giả

- Nhà thơ bộc lộ chân thành và thiết tha khát khao cống hiến giản dị, chân thành cho cuộc đời:

+ Tác giả muốn làm “con chim hót”: góp tiếng hót cho cuộc đời

+ Tác giả muốn làm “nhành hoa”: góp chút sắc hương cho cuộc sống

+ Tác giả muốn làm “nốt trầm”: cho sự hoàn thiện của bản nhạc cuộc sống

+ Tất cả những khát khao của tác giả chỉ là “một”: khát khao mong ước giản dị nhưng ý nghĩa

⇒ Không mong muốn những điều lớn lao => ước nguyện hóa thân thiết tha của nhà thơ giản dị nhưng chân thành và tha thiết

- Thanh Hải đúc kết tất cả những mong ước của mình thành “Một mùa xuân nho nhỏ - Lặng lẽ dâng cho đời”

+ “Mùa xuân nho nhỏ mang nghĩa ẩn dụ cho khao khát cống hiến phần tươi đẹp nhất của mình cho cuộc đời chung

+ Từ láy “lặng lẽ” thể hiện sự cống hiến thầm lặng lẽ

+ Hoán dụ “tuổi hai mươi”, “khi tóc bạc” – sự cống hiến từ lúc còn trẻ đến khi về già => công hiến suốt đời

3. Kết bài

- Khái quát những đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công của bài thơ: Thể thơ năm chữ, có nhạc điệu trong sáng, thiết tha gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, nhiều so sáng và ẩn dụ sáng tạo

- Liên hệ trình bày khát vọng cống hiến của thế hệ trẻ cho cuộc đời

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bắc Kạn 2022

Đề thi và đáp án môn Văn kỳ thi vào lớp 10 năm 2022 tại tỉnh Bắc Kạn sẽ được Đọc Tài Liệu cập nhật ngay khi môn thi kết thúc.

Đáp án tham khảo

I. ĐỌC HIỂU: 

1. Phép liên kết là: phép lặp: ước mơ.

2. Nếu không theo đuổi ước mơ bạn sẽ bị day dứt, dằn vặt mỗi ngày.

3. Biện pháp tu từ so sánh. Ước mơ so sánh với “núi lửa”

Tác dụng:

+ Giúp diễn đạt thêm sinh động.

+ Hình ảnh ước mơ được so sánh với núi lửa đang chờ đợi được đánh thức cho thấy trong mỗi chúng ta ai cũng có ước mơ và ước mơ ấy đang ngủ yên chi chờ đợi chúng ta đánh thức thì nó sẽ bùng cháy.

4. Ý kiến “Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất” đây là nhận định đúng. Bởi chúng ta ai cũng có ước mơ, nhưng có thể do cuộc sống xô đẩy mà không thực hiện được ước mơ đó. Nó tạm lùi lại phía sau và chờ đợi đến một ngày chúng ta sẵn sàng, nó sẽ xuất hiện và biến

II. LÀM VĂN: 

Câu 1: Cách giải: 

1. Giới thiệu vấn đề: Vai trò của ước mơ đối với mỗi người.

2. Bàn luận

- Ước mơ là những dự định, khao khát, mong muốn mà chúng ta muốn đạt được.

- Vai trò của ước mơ đối với mỗi người:

+ Ước mơ giúp ta có động lực vượt qua mọi khó khăn.

+ Ước mơ giúp ta thêm kiên định về những lựa chọn của chính mình.

+ Ước mơ giúp cuộc sống có ý nghĩa hơn, mỗi ngày cũng trở nên đáng sống.

+ Người dám ước mơ thì mới có thể đạt được thành công.

- Phê phán những người sống mà không có mục đích, không có mơ ước.

- Là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải có ước mơ mục đích sống cho riêng mình. Để đạt được ước mơ chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước mơ của mình.

Câu 2: Cách giải:

I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Viễn Phương, tác phẩm Viếng lăng Bác

- Giới thiệu về khái quát nội dung của đoạn thơ: Hai khổ thơ nói tới cảm xúc của tác giả khi ở trong lăng và cảm xúc của ông khi sắp phải ra về.

II. Thân bài:

1. Cảm xúc trong lăng (khổ thơ đầu trong đoạn trích).

- Hai câu đầu: Lòng biết ơn thành kính đã chuyển thành nỗi xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác:

+ Nói giảm, nói tránh: “giấc ngủ bình yên” - Bác như còn sống mãi, chỉ là vừa chợp mắt sau bao đêm không ngủ vì nước, vì dân.

+ Ẩn dụ “vầng trăng sáng dịu hiền” gợi nhiều liên tưởng:

1- không gian trang nghiêm, ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo nơi Bác nằm

2- những vần thơ tràn đầy trăng của Bác;

3- tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác.

- Hai câu sau:

+ Ẩn dụ “trời xanh” cho thấy: Bác vẫn còn mãi với non sông như trời xanh luôn vĩnh hằng, bất biến; Người đã hóa thân vào thiên nhiên, đất nước.

+ Động từ “nhái”: diễn tả trực tiếp nỗi đau đớn, nghẹn ngào, tiếc thương của tác giả cũng như triệu triệu người Việt Nam trước sự thật Bác không còn nữa.

+ Kết cấu “Vẫn biết... mà sao”: diễn tả sự mâu thuẫn giữa lí trí và cảm xúc của tác giả khi đứng trước linh cữu Bác. (Dù vẫn tin là Bác còn sống mãi với non sông nhưng không thể không đau xót trước sự ra đi của Người).

2. Tâm trạng, mong ước khi sắp phải ra về (khổ thơ thứ 2 trong đoạn trích)

- Câu đầu: như một lời giã biệt;

+ Cụm từ “thương trào nước mắt” diễn tả trực tiếp cảm xúc luyến tiếc, bịn rịn, không muốn xa nơi Bác an nghỉ.

- Ba câu sau: điệp ngữ “muốn làm” nhấn mạnh ước nguyện của tác giả:

+ Muốn làm con chim: cất tiếng hót quanh lăng.

+ Muốn làm đóa hoa: tỏa hương nơi Bác yên nghỉ.

+ Muốn làm cây tre trung hiếu: giữ giấc ngủ bình yên cho Người.

=> Ước muốn được hòa nhập vào những sự vật quanh Bác, mãi được ở bên Bác  => Tấm lòng thủy chung, lòng kính yêu vô hạn của tác giả nói riêng và nhân dân nói chung với Bác.

- Hình ảnh cây tre khép lại bài thơ tạo ra kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài, gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc, làm đậm nét thêm vẻ đẹp của cây tre, đồng thời giúp cho dòng cảm xúc được lắng đọng, trọn vẹn.

III. Kết bài

- Nội dung: Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung đã thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của tác giả và mọi người dân đối với Bác khi vào lăng viếng Người.

- Nghệ thuật: Bài thơ có giọng điệu trang trọng và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp, gợi cảm xúc, ngôn ngữ thơ bình dị.

Đề thi tuyển sinh lớp 10 Bắc Kạn môn Văn các năm trước

Cùng ôn tập chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới với đề thi tuyển sinh lớp 10 các năm trước và nhé:

Đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Bắc Kạn năm 2021

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

TAY TRONG TAY

Một ngày hè, tôi ngồi trên bãi biển và ngắm nhìn hai đứa trẻ đang chơi trên cát. Chúng say sưa xây một lâu đài có đủ cổng, tháp, hào và có cả khách tham quan. Khi công trình gần hoàn thành thì một cơn sóng lớn ập đến phá tan tất cả. Giờ thì chỉ còn một đống cát ướt mà thôi. Tôi tưởng bọn trẻ sẽ khóc vì sóng đã phá tan những gì chúng kỳ công xây dựng. Nhưng không! Chúng lại cùng chạy ra xa con nước, cười giòn, tay nắm tay và… xây dựng một lâu đài mới. Chúng đã dạy tôi một bài học quan trọng. Tất cả mọi thứ trong cuộc sống dù quý giá đến đâu thì cũng không khác gì những tòa lâu đài trên cát. Chỉ có tình yêu, tình bạn là vững bền. Trước sau gì thì cơn sóng cũng sẽ đến và mang đi tất cả những gì chúng ta có công xây đắp. Nhưng bao giờ thì những cơn sóng sẽ đến? Không ai biết trước được! Chỉ biết rằng với những ai có được bàn tay của người khác để nắm chặt, để cùng chia sẻ những thành công, thất bại thì mới có thể cười vang và vượt qua mọi khó khăn.

(Theo Songdep.xitrum.net - Sống đẹp tập II NXB. Giáo dục Việt Nam, tr. 117)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: "Chúng ta cùng chạy ra xa, con nước, cười giòn, tay nắm tay và... xây dựng một lâu đài mới."

Câu 3. Em hiểu như thế nào về ý nghĩa nhan đề văn bản Tay trong tay?

Câu 4. Thông điệp nào của văn bản có ý nghĩa nhất với em.


Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Bắc Kạn năm 2021

I. PHẦN ĐỌC HIỂU

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự

Câu 2. Các em có thể lựa chọn 1 trong 2 biện pháp tu từ: liệt kê hoặc nhân hóa (con nước)

Câu 3. Ý nghĩa nhan đề văn bản: Thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó, sẻ chia, đồng cảm giữa người với người để vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

Câu 4. Lựa chọn thông điệp em nghĩ tới.

Gợi ý: Tất cả mọi thứ trong cuộc sống dù quý giá đến đâu thì cũng không khác gì những tòa lâu đài trên cát. Chỉ có tình yêu, tình bạn là vững bền. Trước sau gì thì cơn sóng cũng sẽ đến và mang đi tất cả những gì chúng ta cố công xây đắp. Nhưng bao giờ thì những cơn sóng sẽ đến? Không ai biết trước được. Chỉ biết rằng với những ai có được bàn tay của người khác để nắm chặt, đề cùng chia sẻ những thành công, thất bại thì mới có thể cười vang và vượt qua mọi khó khăn.

II. LÀM VĂN

Câu 1. Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:

- Giải thích

+ Đồng cảm: Là biết rung cảm trước những vui buồn của người khác, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm thông với họ.

+ Sẻ chia: Cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái tình cảm, tâm hồn với nhau; sự chia sẻ những khó khăn về vật chất, giúp nhau trong hoạn nạn…

+ Khi ta học được cách đồng cảm và chia sẻ tức biết sống vì người khác cũng là lúc mình nhận được niềm vui; ta cảm thấy cuộc đời này thật tuyệt vời. Nếu ai cũng biết “học cách đồng cảm và sẻ chia”, trái đất này sẽ thật là “thiên đường”.

- Bàn luận

+ Cuộc sống đầy những khó khăn vì vậy cần lắm những tấm lòng đồng cảm, sẻ chia

  • Sẻ chia về vật chất: Giúp đỡ khi khó khăn, hoạn nạn.
  • Sẻ chia về tinh thần: Ánh mắt, nụ cười, lời an ủi, chúc mừng, đôi khi chỉ là sự im lặng cảm thông, lắng nghe.

+ Sự đồng cảm, sẻ chia được thể hiện trong những mối quan hệ khác nhau

  • Đối với người nhận (…)
  • Đối với người cho (…)
  • Đồng cảm, sẻ chia và xã hội ngày nay (…)

+ Phê phán bệnh vô cảm, lối sống ích kỉ, sống thiếu trách nhiệm với đồng loại, với cộng đồng ở một số người.

- Bài học nhận thức và hành động

  • Nhận thức: Đồng cảm, sẻ chia giúp con người thêm sức mạnh để vượt qua những thử thách, những nghịch cảnh của cuộc đời. Đó cũng là một trong những phẩm chất “người”, kết tinh giá trị nhân văn cao quý ở con người.
  • Hành động: Phải học cách đồng cảm, sẻ chia và phân biệt đồng cảm, sẻ chia với sự thương hại, ban ơn… Ai cũng có thể đồng cảm, sẻ chia với những người quanh mình với điều kiện và khả năng có thể của mình.
  • Cuộc sống sẽ đẹp vô cùng khi con người biết đồng cảm, sẻ chia. Đó cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.

Câu 2.

1. Mở bài 

- Giới thiệu vài nét về tác giả Lê Minh Khuê và truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.

+ Lê Minh Khuê (1949) là nữ nhà văn gốc Thanh Hóa thuộc thế hệ những nhà văn bắt đầu sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mĩ.

+ Những ngôi sao xa xôi là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê nhà văn nữ chuyên viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ nơi tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mĩ.

- Giới thiệu khái quát về đoạn trích và nhân vật Phương Định.

2. Thân bài

* Khái quát về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi

- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được sáng tác vào những năm 1970 trong thời kì kháng chiến chống Mỹ vô cùng gian khổ, ác liệt.

- Nội dung tác phẩm kể về 3 cô thanh niên xung phong có nhiệm vụ phá bom trong thời kì chống Mỹ, dù công việc rất khó khăn và nguy hiểm nhưng họ vẫn lạc quan, yêu đời và có tinh thần trách nhiệm cao.

* Giới thiệu nội dung đoạn trích và nêu cảm nhận chung về nhân vật Phương Định:

Khung cảnh và công việc phá bom của Phương Định cùng hai nữ đồng đội ở một cao điểm trên đường mòn Trường Sơn đã được nhà văn tái hiện một cách chân thực và sinh động qua đoạn trích trên. Nhân vật Phương Định trong đoạn trích đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc bởi lòng quả cảm, không sợ hi sinh.

a. Phân tích và cảm nhận về nhân vật Phương Định 

- Lý tưởng sống cao đẹp và tinh thần dũng cảm

+Vừa rời khỏi ghế nhà trường trung học phổ thông, cô đã không ngại gian khó, nguy hiểm xung phong ra mặt trận, nghe theo tiếng gọi của con tim, đi theo tiếng gọi của Tổ Quốc.

- Hoàn cảnh sống và công việc

+ Vào chiến trường đã được 3 năm, thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.

+ Thời gian làm việc: Cô và đồng đội phải "chạy trên cao điểm cả ban ngày".

=> Công việc luôn ẩn chứa hiểm nguy, có thể lấy đi tính mạng con người bất cứ lúc nào.

=> Phẩm chất của thế hệ trẻ trong thời kháng chiến chống Mỹ: dũng cảm, gan dạ, kiên cường.

- Thái độ, tinh thần lạc quan của Phương Định:

+ Cuộc sống nơi chiến trường luôn đối mặt với thử thách, nguy hiểm và cái chết đã tôi luyện ở Phương Định lòng quả cảm, không sợ hi sinh. Tâm lý Phương Định trong một lần phá bom được miêu tả rất cụ thể, tinh tế đến từng cảm giác, ý nghĩ dù chỉ thoáng qua trong giây lát.

+ Mặc dù đây là công việc hằng ngày, như cô kể: “Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần” nhưng mỗi lần phá bom vẫn là một thử thách. Khung cảnh và không khí chứa đầy sự căng thẳng: “Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vở từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa.” nhưng Phương Định vẫn có nét tâm lí rất con gái, cảm giác: “Có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình”. Để rồi sự dũng cảm ở cô như được kích thích bởi lòng tự trọng: “Tôi đến gần quả bom,... tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đường hoàng mà bước tới”.

+ Ở bên quả bom, cận kề với cái chết im lìm và bất ngờ, từng cảm giác của con người cũng trở nên sắc nhọn: “Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng

mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành”. Cô bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, sau đó châm ngòi, chạy lại chỗ ẩn nấp... bom nổ, tiếng kỳ quái đến vàng óc...

+ Cô kể: “Ngực tôi nhức, mắt cay mãi mới mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếng nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xe không khí, lao và rít vô hình trên đầu.”

+ Công việc phá bom đầy hiểm nguy và phải luôn đối mặt với thần chất nhưng cô luôn cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Phương Định có nghĩ đến cái chết nhưng là một cái chết mờ nhạt, không cụ thể”, còn cái chính vẫn là: “liệu

min có nổ, bom có nổ không?”. Đây là một trách nhiệm rất cao trong công việc, là lòng dũng cảm vô song. - Ngoài đoạn trích này, nhà văn còn có những chi tiết khác về Phương Định : một cô gái Hà Nội đẹp, có tâm hồn giàu yêu thương, nhiều mơ mộng, lạc quan, yêu đời và tinh thần đồng đội thắm thiết.

=> Có thể nói, xây dựng nhân vật Phương Định, Lê Minh Khuê đã chọn được những phương thức trần thuật hợp lí khi nhà văn đặt điểm nhìn vào nhân vật chính của mình để nhân vật tự kể chuyện. Nhờ vậy, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật – tâm lý Phương Định đạt đến độ tinh tế nhất. Ngôn ngữ trần thuật qua nhân vật chính làm cho tác phẩm có giọng điệu, ngôn ngữ tự nhiên gần với khẩu ngữ, trẻ trung, nữ tính...

b. Vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ

- Ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam trong lao động và trong chiến đấu.

- Vẻ đẹp của các nhân vật đều mang màu sắc lí tưởng, họ là hình ảnh của con người Việt Nam mang vẻ đẹp của thời kì lịch sử gian khổ hào hùng và lãng mạn của dân tộc.

- Sự dũng cảm, cương quyết, luôn luôn đối đầu với hiểm nguy và gian khó . Dám hy sinh tuổi trẻ của mình cho sự nghiệp giải phóng và xây dựng dân tộc.

- Họ là những tấm gương điểm tựa để thế hệ trẻ hôm nay phấn đấu góp một phần sức lực của mình cho đất nước.

=>Chính họ là những người đã viết nên những trang sử hào hùng về thời kì cả đất nước đứng lên.

* Cảm nhận về đặc sắc nghệ thuật

- Nghệ thuật xây dựng hình tượng, miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật sâu sắc

- Ngôn ngữ trần thuật phù hợp, ngôn ngữ nhân vật trẻ trung, tự nhiên, giàu nữ tính

- Ngôi kể thứ nhất, nhân vật tự kể khiến câu chuyện hiện lên chân thực, chi tiết, tỉ mỉ; đồng thời dễ dàng bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của mình.

3. Kết bài

- Nêu đánh giá, cảm nhận của em về nhân vật Phương Định.

Đề thi vào 10 môn Văn Bắc Kạn năm 2020

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau:

Không có gì tự đến đâu con

Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa

Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa

Mùa bội thu trải một nắng hai sương.

Không có gì tự đến, dẫu bình thường

Phải bằng cả đôi tay và nghị lực.

Như con chim suốt ngày chọn hạt

Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kỳ.

(Không có gì tự đến đâu con - Nguyễn Đăng Tấn) 

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.

Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ.

Câu 3 (1,0 điểm). Em hiểu như thế nào về câu thơ: Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa?

Câu 4 (1,0 điểm). Em có cảm nhận gì về nỗi lòng của cha mẹ được gửi gắm qua đoạn thơ?

Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đề thi vào lớp 10 môn Văn Bắc Kạn năm 2020

Năm 2019 - Đề thi tuyển sinh lớp 10 Bắc Kạn môn Văn

Câu 1. (2,0 điểm) Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:

Vẫn còn bao nhiêu nắng

Đã vơi dần cơn mưa

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi

(Hữu Thỉnh, Sang thu)

Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đề thi vào lớp 10 môn Văn 2019 chuyên Bắc Kạn

Đề thi vào 10 môn Văn Bắc Kạn năm 2018

Câu 1 (2.0 điểm)

Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi:

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo vội vã vượt trường giang
Cánh buồm trương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...

(Ngữ văn 8, tập hai, NXB Giáo dục, 2014)

a) Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

b) Tìm các từ cùng trường từ vựng chỉ sự vật có liên quan đến nghề chài lưới.

c) Chỉ rạ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ trên.

Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2018 tỉnh Bắc Kạn

Trên đây là toàn bộ nội dung của đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2022 và các năm trước được chúng tôi chia sẻ nhằm giúp các em nắm được các thông tin về kỳ thi này.

Mong rằng những tài liệu của chúng tôi sẽ là người đồng hành giúp các bạn hoàn thành tốt bài thi của mình.

Xem thêm: Chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 năm 2022 tại Bắc Kạn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM