Mời bạn đọc tham khảo Đề thi vào lớp 10 môn Văn 2023 chính thức từ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An kèm đáp án chi tiết được Đọc tài liệu cập nhật bên dưới.
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Nghệ An 2023
Đề thi sẽ được cập nhật chính thức khi kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 của tỉnh diễn ra, vì vậy đáp án đề thi vào lớp 10 môn văn tỉnh Nghệ An sẽ được cập nhật sau khi kết thúc thời gian thi.
ĐÁP ÁN THAM KHẢO
Câu 1:
a. Phương thức biểu đạt chính: tự sự.
b. "Vì chị sâu róm sẽ biến thành bướm, bầu trời sẽ bảo vệ chị ấy".
"Vì em giun đất sẽ chui xuống đất, lòng đất sẽ bảo vệ em ấy".
c.
Với ốc sên con cái vỏ là một thứ nặng nề, cồng kềnh và không có giá trị
Với ốc sên mẹ vỏ là phương tiện để bảo vệ cơ thể của chúng. Đồng thời ốc sên mẹ cũng cho thấy, chúng không cần dựa vào ai mà chỉ cần dựa vào chính bản thân mình không ngừng nỗ lực, cố gắng để bảo vệ bản thân, sống và phát triển.
d.
Học sinh nêu thông điệp có ý nghĩa với mình.
- Cuộc sống không hề hoàn hảo, hãy trân trọng và nâng niu những gì mình đang có.
- Dựa vào chính bản thân mình và nỗ lực, cố gắng không ngừng.
Câu 2.
1. Giới thiệu vấn đề: dù bạn là ai thì bạn vẫn luôn có sẵn trong mình những giá trị nhất định.
Mỗi chúng ta đều có giá trị của riêng mình bởi vậy việc cần thiết đó chính là phải biết phát huy giá trị của bản thân.
2. Giải thích
- Giá trị của bản thân: Giá trị của bản thân là ý nghĩa của sự tồn tại của mỗi con người, là nội lực riêng trong mỗi con người. Giá trị của bản thân là ưu điểm, điểm mạnh vượt trội của mỗi người so với những người khác khiến mình có một cá tính riêng, dấu ấn riêng không trộn lẫn với đám đông.
=> Mỗi người hãy phát huy giá trị của chính mình.
3. Bàn luận
- Sự cần thiết phát huy giá trị bản thân:
+ Phát huy giá trị bản thân sẽ giúp chúng ta tự tin hơn với chính mình.
+ Phát huy được giá trị bản thân ta sẽ góp phần giúp cho xã hội ngày càng phát triển.
+ Phát huy giá trị của bản thân cũng là một cách giúp ta không ngừng nỗ lực, cố gắng vươn lên.
+....
- Giá trị bản thân không đơn thuần chỉ là tiền tài, vật chất bên ngoài mà còn là giá trị bên trong tâm hồn.
- Phê phán những người thiếu tự tin về bản thân, luôn sống rụt rõ e sợ.
4. Tổng kết vấn đề.
Câu 3.
Dàn ý tham khảo
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ
- Huy Cận là một trong số những gương mặt tiêu biểu của nền thơ ca Việt Nam hiện đại.
- Đoàn thuyền đánh cá là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Huy Cận
- Bài thơ không chỉ là khúc ca về vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn thể hiện vẻ đẹp của con người lao động trên biển. Đặc biệt là trong đoạn trích:
Ta hát bài ca gọi cá vào
…
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
2. Phân tích
Lời ca không chi xuất hiện khi đoàn thuyền đánh cá ra khơi mà còn xuất hiện khi đoàn thuyền đánh cá trên biển:
Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
- Lời ca gọi cá vào gợi lên nhịp sống lao động đầy niềm vui, tâm hồn phóng khoáng yêu lao động.
- Người dân làng chài lao động trên biển không chỉ bằng sức lao động, niềm vui lao động phơi phới mà còn có thiên nhiên đồng hành.
- Hình ảnh so sánh “Biển cho ta cá như lòng mẹ”: biển là cội nguồn của sự sống; gợi lên sự ấm áp bao dung của lòng mẹ, sự gần gũi, yêu thương con người.
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
- Hình ảnh “ta kéo xoăn tay” gợi vẻ đẹp khỏe khoắn của người dân chài lưới. Đồng thời cho thấy đó là một mẻ lưới bội thu với những khoang thuyền đầy ắp cá.
- Từ khung cảnh hăng say trên biển tác giả gợi ra hàng loạt biểu tượng: cuộc chạy đua với thời gian của con người để bình lên là có kết quả của lao động (qua từ kịp); con người chiến thắng với bao thành quả lao động quý giá; gợi vẻ đẹp của người lao động miền biển.
=> Tác giả vẻ lên một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ; sự giàu có, hào phóng của biển; hình tượng người lao động bình dị mà lớn lao phi thường.
- Nếu đoàn thuyền đánh cá ra đi trong câu hát thì đoàn thuyền đánh cá trở về cũng trong câu hát.
Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
- Khi trở về khúc ca lại là “với gió khơi” gợi niềm vui phơi phới khi họ trở về trên con thuyền đầy ắp cá.
- Phép nhân hóa – đoàn thuyền trở thành một sinh thể sống. Tác giả tái hiện cuộc chạy đua cùng thời gian để tôn lên tầm vóc con người. Gợi lên niêm hân hoan của cả thiên nhiên và con người khi đón chào ngày mới.
- Đoàn thuyền trở về trong ánh sáng rực rỡ huy hoàng. Trước hết là ánh sáng của mặt trời lúc bình minh. Muôn vàn mắt cá đang lấp lánh ánh mặt trời – nó là ánh sáng của lao động.
=> Khổ thơ mang âm hưởng của bản anh hùng ca lao động, thể hiện niềm vui phơi phới khi làm chủ đất trời của con người.
3. Đánh giá
- Huy Cận đã khắc họa thành công nhiều hình ảnh đẹp, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động.
- Âm hưởng vừa khỏe khoắn, sôi nổi vừa phơi phới, bay bổng; cách gieo vần biến hóa linh và bút pháp lãng mạn.
- Đoạn thơ khắc hoạ thành công hình ảnh con người lao động mới với tâm hồn phóng khoáng, yêu lao động.
- Bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của tác giả trước đất nước và cuộc sống.
ĐỀ THI
Câu 1. Đọc hiểu (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
... Ốc sên con luôn thấy bực bội với cái vỏ vừa nặng vừa vụng về của mình, nó bèn hỏi mẹ: "Tại sao con lại phải vác cái vỏ này? Con sâu róm không có xương, bò cũng rất chậm, sao nó không cần có vỏ?" Sên mẹ đáp: “Vì sâu róm có thể hóa thành bươm bướm, nó có thể bay rất cao, bầu trời có thể bảo vệ cho nó." Sên nhỏ lại hỏi: "Thế còn giun thì sao? Nó cũng không có xương, bỏ cũng không nhanh, lại không cần có vỏ." Sên mẹ trả lời: “Vì giun có thể chui xuống đất, đất sẽ bảo vệ cho nó." Sên nhỏ nghe xong bỗng òa lên khóc: "Số chúng ta thật khổ, bầu trời và mặt đất đều không bảo vệ cho ta. "Sên mẹ cười nói: "Thế nên chúng ta mới có vỏ, chúng ta không dựa vào trời đất mà dựa vào chính mình!"...
(Trích Từ hạt cát đến ngọc trai, Marcus Aurelius, NXB Thanh niên, 2017, tr.181)
Thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
b. Theo đoạn trích, vì sao sâu róm và giun không cần có vỏ?
c. Hình ảnh cái vỏ trong cách nhìn của ốc sên con và ốc sên mẹ khác nhau như thế nào?
d. Nếu một thông điệp có ý nghĩa mà em nhận được từ đoạn trích.
Câu 2. Nghị luận xã hội (3,0 điểm)
Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có sẵn trong mình những giá trị nhất định ...
Hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của việc phát huy giá trị bản thân.
Câu 3. Nghị luận văn học (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau:
....Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,
Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông,
Lưới xếp buồn lên đón nắng hồng
Câu hát căng buồn với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mất cá huy hoàng muốn dặm phơi
(Trích Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022, tr.140)
-HẾT-
Xem thêm
- Chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 tại Nghệ An
- Điểm chuẩn lớp 10 năm 2023 Nghệ An
- Điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2023 Nghệ An
- Đề thi vào lớp 10 môn tiếng Anh Nghệ An 2023
- Đề thi vào lớp 10 môn Toán tỉnh Nghệ An 2023
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Nghệ An 2022
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Nghệ An 2022
Câu 1. Đọc hiểu:
Đó là mùa của những tiếng chim reo
Trời xanh biếc, nắng tràn trên khắp ngả
Đất thành cây, mật trào lên vị quả
Bước chân người bỗng mở những đường đi
(....)
Đó là mùa của những buổi chiều
Cánh diều giấy nghiêng vòm trời cao vút
Tiếng dế thức suốt đêm dài oi bức
Tiếng cuốc dồn thúc giục nắng đang trưa
Mùa hạ của tôi, mùa hạ đã đi chưa
Ôi tuổi trẻ bao khát khao còn, hết?
Mà mặt đất màu xanh là vẫn biển
Quả ngọt ngào thắm thiết vẫn màu hoa.
(Thơ Xuân Quỳnh, Kiều Văn chủ biên, NXB Đồng Nai, 1997)
a) Từ chỉ màu sắc: xanh biếc
b) Tiếng chim reo, tiếng dế, tiếng cuốc.
c) Ý thơ thể hiện sự ngỡ ngàng của một “cái tôi” âu lo Xuân Quỳnh trước dòng chảy của tháng năm và mùa hạ - tuổi trẻ của chính mình. Hỏi nhưng đồng thời là sự khẳng định: mặt đất chỗ nào màu xanh chỗ đó vẫn là biển, quả ngọt ngào vẫn thắm thiết mang sắc màu của hoa; con người cũng thế, dù năm tháng đã đi qua nhưng những khát khao, những mơ ước mãi vẫn còn không thể mất.
d) Nêu cảm nghĩ gì về những màu hạ đã đi qua tuổi thơ của bản thân.
Gợi ý: Đoạn trích đã gợi cho em những cảm nghĩ về mùa hạ là:
- Mùa hạ gợi nhớ trong em về một tuổi thơ tràn ngập màu sắc, âm thanh, tràn ngập niềm vui..
- Mùa hạ ấy cũng gắn với biết bao kỉ niệm về tuổi thơ với gia đình, bạn bè,...
- Không chỉ vậy, những kỳ nghỉ hè còn đem đến cho em những bài học để làm người, để rèn luyện bản | thân: giúp đỡ gia đình, học tập, rèn luyện bản thân.
Câu 2.
a. Yêu cầu hình thức: Viết đúng một bài văn khoảng 1 trang giấy thi.
b. Yêu cầu nội dung: Xác định vấn đề nghị luận: Sự cần thiết phải nuôi dưỡng những niềm đam mê đẹp đẽ của mỗi người trong cuộc sống. Kết hợp các thao tác lập luận để giải quyết vấn đề
* Mở bài: Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận: Sự cần thiết phải nuôi dưỡng những niềm đam mê đẹp đẽ của mỗi người trong cuộc sống.
* Thân bài:
- Giải thích niềm đam mê: Đam mê là sự yêu thích, hăng say theo đuổi 1 sở thích nào đó.
-> Con người cần có đam mê và luôn phải cố gắng nuôi dưỡng những niềm đam mê đó.
- Sự cần thiết phải nuôi dưỡng những niềm đam mê đẹp đẽ.
+ Việc nuôi dưỡng những niềm đam mê sẽ tạo ra động lực để con người vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc sống.
+ Việc nuôi dưỡng đam mê giúp con người luôn sống với lý tưởng, cuộc sống sẽ trở nên có mục đích, ý nghĩa hon.
+ Việc nuôi dưỡng những đam mê giúp con người trở nên nhiệt huyết, rèn luyện được nhiều đức tính tốt, lan tỏa năng lượng tích cực đến mọi người xung quanh.
- Cần làm gì để nuôi dưỡng niềm đam mê:
+ Học cách kiên nhẫn với niềm đam mê của mình, không từ bỏ khi gặp khó khăn,
+ Luôn nhớ đến những lý do bắt đầu những đam mê đó
- Liên hệ mở rộng
+ Phê phán những người sống không có đam mê hoặc để đam mê của mình tắt dần theo thời gian.
+ Nuôi dưỡng ngọn lửa đam mê đồng nghĩa với việc phải cố gắng nỗ lực để biến đam mê đó thành hiện thực.
* Kết bài: Đúc kết lại vấn đề.
Câu 3.
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề
2. Thân bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
- Tóm tắt lại nội dung chính của tác phẩm.
- Khẳng định vị trí, vai trò của anh thanh niên trong tác phẩm.
a. Công việc của anh thanh niên
- Đoạn văn là lời của nhân vật thanh niên, nhân vật chính trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long kể về công việc làm của mình cho ông họa sĩ già và cô kỹ sư nông nghiệp trẻ, qua lời giới thiệu của bác lái xe, lên thăm nơi ở và làm việc của anh thanh niên trên đỉnh Yên Sơn cao hai ngàn sáu trăm mét trong thời gian ba mươi phút.
Nhân vật thanh niên đó sống một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng làm việc với cây và mây núi ở Sa Pa.
- Công việc của anh là làm khí tượng kiêm vật lý địa cầu. Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo gió, đo chấn động mặt đất và dự báo thời tiết hằng ngày phục vụ cho công việc chiến đấu và sản xuất. Anh lấy những con số, mỗi ngày báo về “nhà” bằng báo bộ đàm bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối và một giờ sáng. Công việc anh thanh niên kể trong đoạn văn là ghi báo về những con số lúc một giờ sáng trong hoàn cảnh thời tiết khắc nghiệt.
- Ngoài khó khăn được nói đến trong đoạn trích trên, hoàn cảnh sống và làm việc của nhân vật còn có điều đặc biệt là: Anh thanh niên mới có hai mươi bảy tuổi, cái tuổi đang hừng hực sức sống và sự bay nhảy. Thế mà, anh đã sống một mình trong suốt bốn năm trên đỉnh Yên Sơn. Trong bốn năm đó, ông họa sĩ và cô gái trẻ là đoàn khách thứ hai đến thăm nhà anh. Như vậy, cái gian khổ nhất đối với anh là phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng chỉ có một mình trên đỉnh núi cao không một bóng người. Công việc của anh làm âm thầm, lặng lẽ một mình, báo về “ốp” đều đặn những con số để phục vụ sản xuất, chíên đấu. Công việc ấy đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác, có tính trách nhiệm cao.
=> Hoàn cảnh sống khắc nghiệt, công việc gian khổ, vất vả. Đó là thử thách rất lớn nhưng anh thiên niên đã vượt qua hoàn cảnh ấy bằng ý chí, nghị lực và những suy nghĩ rất đẹp.
b. Phẩm chất của anh thanh niên được thể hiện qua đoạn văn
b. Phẩm chất của anh thanh niên được thể hiện qua đoạn văn
- Trước hết, anh thanh niên rất yêu nghề. Anh giới thiệu chi tiết từng loại máy, từng dụng cụ của mình cho ông họa sĩ và cô kĩ sư.
- Là người có hành động đẹp: Một mình sống trên đỉnh Yên Sơn, không có ai đôn đốc, kiểm tra nhưng anh vẫn vượt qua hoàn cảnh làm việc một cách nghiêm túc, tự giác với tinh thần trách nhiệm cao. Dù thời tiết khắc nghiệt mùa đông giá rét mà anh đều thức dậy thắp đèn đi “ốp” đúng giờ. Ngày nào cũng vậy anh làm việc một cách đều đặn, chính xác 4 lần trong ngày, âm thầm, bền bỉ trong nhiều năm trời.
- Người có phong cách sống đẹp: Anh có một phong cách sống khiến mọi người phải nể trọng. Tinh thần thái độ làm việc của anh thật nghiêm túc, chính xác, khoa học và nó đã trở thành phong cách sống của anh.
- Anh là một người biết tạo niềm vui sống cho mình, một cuộc sống hết sức ngăn nắp, sạch sẽ:
+ Căn nhà sạch sẽ với bàn ghế, sổ sách,...
+ Bồi dưỡng tâm hồn cho mình bằng việc đọc sách.
- Anh là người hết sức chu đáo, cẩn thận, nhìn thấy cô gái đứng cạnh giá sách, anh liền mang tách trà đến cho cô.
=> Anh thanh niên là đại diện tiêu biểu cho thanh niên Việt Nam, hăng say làm việc, hết mình cống hiến cho dân tộc, cho đất nước
3. Kết bài: Cảm nhận chung về anh thanh niên
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn tỉnh Nghệ An năm 2021
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 của tỉnh sẽ diễn ra trong thời gian tới. Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn chính thức tỉnh Nghệ An 2021 sẽ được cập nhật ngay khi kỳ thi diễn ra ngày 03/06/2021.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2021 – 2022
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
Câu 1. Đọc hiểu (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Mỗi người chúng ta đều là một con chim làm tổ trên cây, bố mẹ chính là cây cổ thụ. Cây che nắng cháy gió mưa, che chở chim non đến khi đủ lông đủ cánh.
Nhưng chim luôn hướng tới bầu trời, tò mò về thế giới chưa biết. Chim non lớn sẽ rời khỏi tổ, thoảng lại biến mất, nhưng cây không thể đi theo, chỉ biết yên lặng chờ đợi nơi chốn cũ.
Nuôi dạy con cái là nhìn chúng ngày càng đi xa khỏi đời mình, người làm bố làm mẹ chỉ có thể đưa tiễn phía sau.
Tiếng nói của họ là tiếng lá cây xào xạc trong gió, mái tóc bạc của họ là vòng tuổi được khắc bởi thời gian. (...)
Cây vẫn chờ ở chỗ cũ, đợi cánh chim mỏi quay về, hết thảy xem như trời yên biển lặng, nhưng vòng tuổi mãi mãi vẫn luôn thay đổi.
Tôi nghĩ, hôm nay đã đến lúc về nhà.
(Trích Có một ngày, bố mẹ sẽ già đi - Nhiều tác giả, Losedow dịch, NXB Thế giới, 2020, tr. 271)
Thực hiện các yêu cầu:
a. Chỉ ra từ làm phép nối để liên kết hai đoạn văn ở phần in đậm.
b. Tìm từ láy được sử dụng trong câu văn: Tiếng nói của họ là tiếng lá cây xào xạc trong gió, mái tóc bạc của họ là vòng tuổi được khắc bởi thời gian.
c. Em hiểu như thế nào về nội dung câu văn: Cây che nắng cháy gió mưa, che chở chim non đến khi đủ lông đủ cánh?
d. Theo em, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì qua đoạn trích?
Câu 2. Nghị luận xã hội (3,0 điểm)
Có một ngày, bố mẹ sẽ già đi và chúng ta sẽ lớn...
Từ gợi ý trên, hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tính tự lập đối với giới trẻ.
Câu 3. Nghị luận văn học (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau:
Chân phải bước tới cha
Chân trải bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lò cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
(Trích Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.72)
Hết
Đáp án đề thi vào 10 môn Văn 2021 Nghệ An
Câu 1.
a. Từ làm phép nối để liên kết hai đoạn văn ở phần in đậm: "nhưng"
b. Từ láy: xào xạc
c. Cây chính là tượng trưng cho cha mẹ, bởi vậy ta có thể hiểu cha mẹ là mái ấm, là nơi che chở, sinh dưỡng và nuôi con khôn lớn trưởng thành, để con có thể tự tin bước vào cuộc sống của chính mình.
d. Các em tự lụa chọn thông điệp mà mình muốn nhất:
Gợi ý:
- Dù con có đi đâu chăng nữa thì bố mẹ luôn đợi con ở phía sau.
- Bố mẹ hãy cho con cái khoảng trời riêng của mình.
- ....
Câu 2.
Giới thiệu vấn đề: Tự lập là đức tính cần thiết và quan trọng trong mỗi cuộc sống.
Bàn luận
1. Giải thích
- Tự lập chính là một cách sống tự quyết định, tự hành động, tự lựa chọn cho mình một con đường trong tương lai để đi. Tự lập là hành động mà không dựa dẫm vào người khác đặc biệt là bố mẹ của mình.
2. Bàn luận
- Biểu hiện của tính tự lập
+ Tự học mà bố mẹ không phải thúc giục
+ Hoàn thành mọi bài tập bằng sức của mình, không đi chép bài
+ Dám đưa ra ý kiến, quan điểm của mình
- Vì sao phải có tính tự lập?
+ Tự lập là đức tính quan trọng mà cha ông chúng ta dạy từ thuở nhỏ.
+ Tự lập giúp con người có tính sáng tạo hơn.
+ Khi tự lập, con người có ý thức hơn trong mọi hành động
+ Tính tự lập giúp con người nhận thức toàn diện hơn về mọi mặt, có cái nhìn bao quát hơn về mọi mặt cuộc sống.
+ Tính tự lập giúp con người khẳng định giá trị bản thân.
+ Tính tự lập giúp xã hội hoàn thiện và phát triển
- Hiện trạng tính tự lập trong giới trẻ hiện nay
+ Học sinh đang thiếu dần tính tự lập vì mọi chuyện đều có bố mẹ lo.
+ Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều người biết sống tự lập, không phải chờ đợi, dựa dẫm vào những kết quả mà bố mẹ đã đưa sẵn, không chịu làm việc mà chỉ muốn hưởng.
- Bài học nhận thức và hành động
+ Chăm chỉ rèn luyện học tập
+ Giúp đỡ mọi người xung quanh cùng rèn luyện tính tự lập
Kết thúc vấn đề: Hãy rèn luyện để trở thành một người có tính tự lập vì "Có một ngày, bố mẹ sẽ già đi và chúng ta sẽ lớn..."
Câu 3.
a) Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm:
+ Y Phương là một nhà thơ đặc trưng cho người dân tộc, thơ ông là tiếng nói được phát từ sâu thẳm trái tim, vừa gần gũi, giản dị nhưng cũng chứa đựng nhiều giá trị nhân văn sâu sắc.
+ “Nói với con” là một bài thơ hay của Y Phương nói lên tình cảm thiêng liêng giữa cha và con. Bài thơ giống như lời chia sẻ, trò chuyện của một người đi trước với người đi sau, của một người cha dành cho đứa con máu mủ của mình, những kỷ niệm khó quên.
- Khái quát nội dung khổ 1: Người cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng: Con lớn lên trong tình yêu thương,sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương.
b) Thân bài
* Luận điểm 1: Tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái là sâu sắc và vô hạn
- Ngay từ những câu đầu tiên lời thơ đã giống như một lời tự sự:
"Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười"
- Một đứa trẻ khi ngày từ khi được hình thành lên từ trong bụng mẹ đã mang rất nhiều tâm sự, yêu thương, bao bọc của những người thân yêu, của cha mẹ.
- Mở rộng lời bài hát “Nhật ký của mẹ” do nhạc sĩ Nguyễn Văn Chung sáng tác có những câu sau: “Bao ngày mẹ ngóng, bao ngày mẹ trông, bao ngày mẹ mong con chào đời…” -> Đó chính là nỗi lòng yêu thương của bậc làm cha, làm mẹ dành cho hài nhi bé bỏng của mình.
- Hình ảnh một em bé chập chững biết đi những bước chân đầu tiên trên đường đời luôn được sự cổ vũ động viên từ những người thương yêu chính là cha mẹ.
=> Không khí gia đình tuy nhỏ bé nhưng thật ấm áp, êm đềm, hạnh phúc.
* Luận điểm 2: Con lớn lên trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương.
- Tác giả lại gieo vào lòng người đọc những tình cảm thân thuộc, tình cảm đồng bào, tình làng nghĩa xóm đầy quý mến, trân trọng.
"Người đồng mình thương lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời"
- Tác giả kể về những kỷ niệm, những cánh rừng đầy hoa, những con đường thân thuộc gần gũi, giản dị, nhưng sâu sắc chứa đựng biết bao tình nghĩa.
"Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát"
- Động từ "ken, cài" ngoài nghĩa miêu tả còn nói lên tình cảm gắn bó quấn quýt trong lao động, làm ăn của đồng bào quê hương.
"Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng"
- Rừng núi quê hương đẹp, thơ mộng, trữ tình đã che chở nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và lối sống.
-> Tác giả muốn qua những câu thơ này để gợi nhớ cho con phải biết yêu thương xóm làng, yêu thương những con người gắn bó với mình, những người tuy không cùng chung dòng máu nhưng lại thân thiết hơn cả ruột thịt.
=> Đoạn thơ khẳng định con lớn lên trong sự nuôi dưỡng của cha mẹ và sự đùm bọc của quê hương bản làng.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Từ ngữ giàu hình ảnh, sức gợi cảm.
- Cách nói phù hợp với người miền núi.
- Thể thơ tự do phóng khoáng, cụ thể, giàu sức khái quát, vừa mộc mạc nhưng giàu chất thơ.
- Các phép tu từ so sánh, điệp ngữ.
c) Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung khổ 1 bài Nói với con
- Nêu cảm nhận của em.
Cùng ôn tập chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới với đề thi tuyển sinh lớp 10 các năm trước nhé:
Tuyển tập đề thi tuyển sinh lớp 10 Nghệ An môn Anh qua các năm
Đề thi vào 10 môn Văn năm 2020 Nghệ An
Câu 1. Đọc hiểu (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Bông lau, sậy đẹp nhất là lúc đang tàn, lúc đang phai. (2) Dường như có vài thứ giống vậy, như mùa thu, pháo hoa, giao thừa, tiếng chuông chùa ... lúc đẹp là lúc mất. (3) Chẳng hiểu đẹp để mất hay vì biết sẽ mất nên đẹp. (4) Gió chướng thông ngọn thì bông sậy lìa cây, vào khi ngọt ngào và mỹ miều nhất, rút lui, buông bỏ vào lúc vinh quang nhất. (5) Nên tôi, trong vai người đứng ngắm phải ngẩn ngơ nhớ tiếc. (6) Đôi lúc nghĩ, có người nào dám và được rời đi nhẹ nhõm như cái bông sậy nhỏ nhoi này?
(Trích Chập chờn lau sậy ... - Nguyễn Ngọc Tư, Bánh trái mùa xưa, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr. 93,94)
a. Chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn.
b. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu (2).
c. Tìm từ láy trong câu (6).
d. Em hiểu như thế nào về nội dung của đoạn văn?
Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Nghệ An năm 2020
Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm 2019 môn Văn Nghệ An
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (2.0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Bà hành khất đến ngõ tôi
Bà tôi cung cúc ra mời vào trong
Lưng còng đỡ lấy lưng còng
Thầm hai tiếng gậy tụng trong nắng chiều.
Nhà nghèo chẳng có bao nhiêu
Gạo còn hai ống chia đều thảo thơm
Nhường khách ngồi chiếc chổi rơm.
Bà ngồi dưới đất mắt buồn ngó xa...Lá tre rụng xuống sân nhà
Thoảng hương nụ vối…chiều qua....cùng chiều.(Bà Tôi - Kao Sơn, dẫn theo nguồn http://baohinhbinh.org.vn)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ?
Câu 2 (0,5 điểm). Tìm từ đồng nghĩa với từ hành khất.
Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2019 Nghệ An
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Nghệ An 2018
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
(Trích Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn - Phạm Lữ, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr.24)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.
Câu 3 (0,5 điểm). Nêu tên một biện pháp tu từ có trong những câu in đậm.
Câu 4 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Nghệ An 2018
Trên đây là toàn bộ nội dung của đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2023 và các năm trước được chúng tôi chia sẻ nhằm giúp các em nắm được các thông tin về kỳ thi này.
Mong rằng những tài liệu của chúng tôi sẽ là người đồng hành giúp các bạn hoàn thành tốt bài thi của mình. Tra cứu điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2023 tại đây!