Trang chủ

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn 2024 tỉnh Lạng Sơn

Xuất bản: 06/06/2024 - Cập nhật: 07/06/2024 - Tác giả:

Đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Lạng Sơn năm 2024-2025 có đáp án được cập nhật nhanh. Tuyển tập đề vào 10 Lạng Sơn môn Văn qua các năm.

Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2024 chính thức từ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn kèm đáp án chi tiết bên dưới. Mời bạn đọc tham khảo!

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Lạng Sơn 2024

ĐÁP ÁN THAM KHẢO

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1.

HS lựa chọn 1 phép liên kết và chỉ ra.

Câu 2.

Gợi ý: phép liên kết hình thức trong đoạn văn: phép nối (nhưng); Phép lặp: bạn.

Trong đoạn trích, tác giả đưa ra những lời khuyên nếu bị bệnh tật hành hạ hoặc phải sống chung với khuyết tật thì:

- Hãy tiến lên phía trước, nắm lấy cơ hội đó để biết được ý nghĩa và sự quý giá của

- Hãy để những người bạn quan tâm biết rằng bạn yêu thương họ như thế nào.

- Hãy làm cho niềm tin của bạn trở nên mạnh mẽ.

Câu 3.

Học sinh tự trình bày theo ý hiểu của mình. Sau đây là gợi ý:

- Cuộc sống là một phép màu, có rất nhiều niềm vui bất ngờ đến với ta.

- Vì thế chúng ta cần phải trân trọng cuộc sống, giữ vững tinh thần lạc quan, niềm tin và suy nghĩ tích cực vào những điều kì diệu của cuộc sống.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 12 đến 15 câu, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc biết quan tâm đến người khác trong cuộc sống.

1. Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của việc biết quan tâm đến người khác trong cuộc sống.

2. Bàn luận:

a. Giải thích vấn đề:

- Quan tâm đến người khác là một cảm xúc, một thái độ thể hiện sự chú ý, quan tâm, chăm sóc, lo lắng, yêu thương, quý trọng đối với một ai đó.

- Quan tâm đến người khác có thể thể hiện bằng lời nói, hành động, hoặc cả hai.

b. Phân tích

-Ý nghĩa của sự quan tâm đến người khác.

+ Giúp cho các mối quan hệ được liên kết với nhau chặt chẽ, tăng tính liên kết cộng đồng, gia tăng các mối quan hệ trong đời sống.

+ Giúp cho con người trở nên bao dung, phát huy lòng trắc ẩn bên trong mỗi con người.

+ Sự quan tâm đến người khác khiến cho con người được mọi người quý mến, lan tỏa được những giá trị tốt đẹp, tích cực đến với mọi người, xã hội.

+..

HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.

- Phê phán những kẻ chỉ biết : sống cho mình, không quan tâm đến người khác.

3. Kết đoạn: Tổng kết lại vấn đề

Câu 2.

Yêu cầu về hình thức:

- Bài viết đảm bảo cấu trúc của một bài văn gồm 3 phần:

+ Mở bài: nêu được vấn đề.

+ Thân bài: triển khai được vấn đề.

+ Kết bài: khái quát được vấn đề.

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

* Yêu cầu về nội dung:

Bài viết đảm bảo những nội dung sau đây:

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả: Chính Hữu trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp, từng cầm súng chiến đấu nên am hiểu tâm tư, cuộc đời người lính. Ông chủ yếu viết về đề tài người lính và chiến tranh. Thơ ông cảm xúc chân thành, mãnh liệt, ngôn ngữ giàu hình ảnh, giọng điệu phong phú.

- Giới thiệu tác phẩm: Tác phẩm Đồng chí là một trong những thi phẩm thành công nhất của Chính Hữu, tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến chống Pháp (1946-1954).

- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Biểu hiện, sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí.

2. Thân bài

a. Biểu hiện tình đồng chí.

* Là sự thấu hiểu những tâm tư, tình cảm của nhau:

- Nhân vật trữ tình nói về nỗi lòng của đồng đội mà như đang bộc bạch nỗi lòng của chính mình.

- Thấu hiểu:

+ Cảnh ngộ, nỗi bận lòng về hậu phương.

+ Ý chí lên đường, tình cảm cách mạng mãnh liệt. Khi cần họ biết hi sinh hạnh phúc cá nhân vì dân tộc. Họ bỏ lại ruộng vườn, ngôi nhà – là những tài sản quý giá của người lính. Từ “mặc kệ” đã nói lên sự lựa chọn dứt khoát ấy.

Nỗi nhớ quê nhà đau đáu trong tâm hồn người lính: nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ...

=> Người lính mạnh mẽ nhưng không vô tâm; quyết liệt, ý chí nhưng không hề lạnh lùng. Từng giây, từng phút họ đang phải vượt lên mình, tự nén lại những yêu thương, nhung nhớ để cống hiến trọn vẹn cho cuộc kháng chiến của toàn dân tộc.

* Là sự đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời người lính:

- Đó là những cơn sốt rét rừng đã từng cướp đi bao sinh mạng, từng là nỗi ám ảnh đè nặng lên cuộc đời người lính. Cách nói “anh với tôi” một lần nữa cho thấy câu thơ không chỉ tả hình ảnh người lính bị cơn sốt rét rừng hành hạ mà còn gợi tình cảm đồng chí, đồng đội khi gian khổ đến cùng cực “sốt run người” vẫn quan tâm, lo lắng cho nhau.

- Đó còn là cái hiện thực thiếu thốn, khó khăn, gian khổ của cuộc đời người lính. Họ đã sống trong hoàn cảnh nghèo nàn về vật chất: thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu thuốc men...nhưng họ vượt lên tất cả nhờ sức mạnh của tình đồng chí.

- Đó còn là những khắc nghiệt của khí hậu núi rừng -> họ vượt lên nhờ tinh thần lạc quan cách mạng, sự ấm áp của tình đồng chí.

* Là niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau.

- Hình ảnh “tay nắm bàn tay”:

+ Chất chứa bao yêu thương trìu mến.

+ Sẵn lòng chia sẻ khó khăn.

+ Chứa đựng cả những khao khát bên người thân yêu.

=> Chính tình đồng chí chân thành, cảm động và sâu sắc đã nâng đỡ bước chân người lính

hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu.

b. Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí:

* Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt:

- Thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo sưởi ấm tâm hồn trên mọi nẻo đường chiến đấu.

- Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu. Trước mắt họ là cả những mất mát, hi sinh không thể tránh khỏi. -> Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng (thanh thản kì lạ) -> Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chờ giặc tới”.

=> Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.

* Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:

- Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.

- Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:

+ Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất chiến sĩ - chất thi sĩ.

+ Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.

+ Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh.

+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay * chắc cây súng mà trái tim luôn hướng đến những khát vọng thanh bình.

c. Đánh giá chung:

- Nội dung: Đoạn thơ thể hiện chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại, đó là tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã khắc họa thành công hình ảnh lính thời kì đầu chống Pháp.

- Nghệ thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên; từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, xúc dồn nén.

3. Kết bài

Tổng kết lại vấn đề.

ĐỀ THI

Xem thêm

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Lạng Sơn 2023

ĐỀ THI

PHẦN ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Mỗi chúng ta đều có một hoàn cảnh khác nhau, một gia đình và môi trường sống khác nhau. Nếu bạn chưa có một giấc mơ của riêng mình, hãy dành thời gian cho bản thân để nghĩ về điều đó. Nếu bạn đang sống nhờ vào giấc mơ của người khác, dù là cha mẹ, ông bà, anh chị hay một ai đó trong đời, hãy biết rằng mình không nợ ai một giấc mơ. Cuộc đời quá ngắn ngủi. Tuổi xuân rất có hạn. Một ngày nào đó khi mỏi gối chồn chân, bạn sẽ ngồi đỗ hối hận vì đã sống nhờ vào giấc mơ người khác.

(Trích Mở cửa tương lai, Nguyễn Phi Vân, NXB Thế giới, 2022, tr.29.30)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. (0,5 điểm)

Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.

Câu 2. (0,5 điểm)

Theo tác giả, Nếu bạn chưa có một giấc mơ của riêng mình thì bạn hãy làm gì?

Câu 3. (1,0 điểm)

Em hiểu như thế nào về nội dung của những câu văn sau: Tuổi xuân rất có hạn. Một ngày nào đó khi mỏi gối chồn chân, bạn sẽ ngồi đó hối hận vì đã sống nhờ vào giấc mơ người khác.

PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm)

Câu 4. (3,0 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 12 đến 15 câu) trình bày suy nghĩ của em về những việc em cần làm để thực hiện ước mơ của bản thân.

Câu 5. (5,0 điểm)

Em hãy viết bài văn nghị luận trinh bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Thình lình đèn điện tắt

phỏng buyn-đình tối om

vội bật tung cửa sổ

đột ngột vầng trăng tròn

Ngửa mặt lên nhìn mặt

có cái gì rưng rưng

như là đồng là bể

như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.

(Trích Ánh trăng, Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.156)

-HẾT-

ĐÁP ÁN THAM KHẢO

PHẦN ĐỌC HIỂU

Câu 1. 

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2.

Theo tác giả, Nếu bạn chưa có một giấc mơ của riêng mình thì bạn hãy dành thời gian cho bản thân để nghĩ về điều đó.

Câu 3. 

Học sinh trình bày theo cảm nhận của bản thân, có lý giải phù hợp.

Gợi ý:

- Thời gian là hữu hạn, chúng ta chỉ được sống một lần. Đồng nghĩa với đó, mỗi người trong chúng ta chỉ có thể trải qua tuổi xuân một lần duy nhất.

- Khi tuổi xuân qua đi, sự nhiệt huyết, năng lực và sức học hỏi, làm việc của chúng ta sẽ bị giảm sút không còn được như lúc trẻ. Lúc đó muốn sống theo giấc mơ của mình cũng trở nên khó khăn hơn. Khi ấy, chúng ta sẽ cảm thấy tiếc nuối vì chúng ta chưa từng sống cho ước mơ của chính mình, cuộc sống đã từng sống cũng không thật sự là cuộc sống bản thân mong muốn.

- Qua câu nói tác giả gửi gắm đến tất cả mọi người hãy sống, mơ ước và dùng hết sức mình để biến những ước mơ thành hiện thực, để sau này không bao giờ phải ân hận, hối tiếc.

PHẦN LÀM VĂN 

Câu 4. 

* Giới thiệu vấn đề nghị luận:

Gợi ý: Hẳn ai ai cũng có cho mình một ước mơ, nhưng những việc em cần làm để thực hiện ước mơ của bản thân là gì?

*Bàn luận vấn đề

*Giải thích:

– Ước mơ là gì?

+ Ước mơ chính là những dự định, khát khao mà mỗi chúng ta mong muốn đạt được trong thời gian ngắn hoặc dài. Ước mơ chính là động lực để mỗi chúng ta vạch ra phương hướng đường đi để dẫn tới ước mơ.

* Bàn luận:

- Những việc em cần làm để thực hiện ước mơ của bản thân:

+ Cần phải nỗ lực khồng ngừng. Không có cái gì tự dưng mà có, không có cái gì là cứ ước là thành sự thật.

+ Biết bản thân mình muốn gì, kiên trì với các mục tiêu nhỏ nhưng cũng phải linh hoạt khi cần

+ Chúng ta phải không ngừng học hỏi các kiến thức, kĩ năng thì mới có thể biến ước mơ thành hiện thực. Hơn thế nữa, ta còn phải rèn luyện thân thể.

- Dẫn chứng: Để trở thành giáo viên, tôi cần phải có sức khỏe thật tốt nếu không tôi chẳng thể nào giảng bài, soạn giáo án, thức đêm để chấm bài cho học sinh.

- Mở rộng vấn đề: Trong xã hội ngày nay bên cạnh những bạn trẻ sống có ước mơ có lý tưởng rất đáng trân trọng, thì bên cạnh đó vẫn còn nhiều bạn trẻ sống không có ước mơ, buông bỏ đời mình theo số phận muốn tới đâu thì tới, thật đáng buồn.

*Kết thúc vấn đề: Là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải có ước mơ mục đích sống cho riêng mình.

Câu 5. 

a. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Duy và bài thơ " Ánh trăng ".

- Giới thiệu khái quát về ba khổ thơ cuối.

b. Thân bài

* Khổ thơ 1: tạo nên bước ngoặt làm chuyển hướng mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình

- Hoàn cảnh được đẩy đến bước ngoặt khi tình huống bất ngờ xảy đến:

Thình lình đèn điện tắt

Phòng buyn đinh tối om

Đây là tình huống quen thuộc, rất thực, tình huống tạo nên tính bước ngoặt để tác giả bộc lộ và thể hiện chủ đề tác phẩm.

- Sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, giữa “ phòng tối om” >

- Người và trăng đối mặt thì tình xưa nghĩa cũ dâng lên, dường như “vầng trăng tròn vành vạnh” vẫn luôn chung thủy đứng chờ.

- Trăng xuất hiện đột ngột có sức rung động mạnh mẽ thức tỉnh lương tâm con người.

→ khổ thơ quan trọng tạo nên tính bước ngoặt cho bài thơ cũng là hồi chuông làm thức tỉnh tình nghĩa, lương tâm của con người

* Khổ thơ 2: Hình tượng vầng trăng và dòng cảm xúc của tác giả

Sự xúc động mãnh liệt của nhân vật trữ tình “ ngửa mặt lên nhìn mặt/ có cái gì rưng rưng/ như là đồng là bể/ như là sông là rừng”.

- Chủ thể trữ tình lặng lẽ đối diện với vầng trăng trong tư thế im lặng cũng chính là quá khứ đối diện với hiện tại, sự thủy chung tình nghĩa đối diện với sự bạc bẽo vô tình.

+ Đối diện với vầng trăng tình nghĩa, con người dường như thức tình được sự thiện lương: nhìn sâu vào bản thân để thấy lỗi lầm, sự thay đổi của mình.

+ Cuộc gặp gỡ không lời giúp con người tự soi chiếu vào chính mình.

* Khổ cuối: thể hiện những suy ngẫm sâu sắc mang tính triết lý của tác giả

-“trăng cứ tròn vạnh vạnh” biểu trưng cho sự chung thủy, nghĩa tình, trọn vẹn của thiên nhiên và quá khứ dù con người có thay đổi, vô tình.

- Ánh trăng được nhân hóa “im phăng phắc” không trách cứ, oán hờn thể hiện sự bao dung, độ lượng của con người nghĩa tình.

- Sự im lặng khiến nhân vật trữ tình “giật mình” đây là sự thức tỉnh lương tâm rất đáng trân trọng.

- Câu thơ cuối cùng là sự âm hận, nỗi niềm tâm sự trở nên ám ảnh, day dứt.

→ Sự cảnh tỉnh, nhắc nhở con người nhớ về quá khứ, về những điều ân tình thủy chung.

=> Tổng kết: 3 khổ thơ hính là cuộc gặp gỡ có ý nghĩa gợi nhắc cho người đọc một thái độ sống một đạo lý cao đẹp của dân tộc Việt Nam mà không ai được lãng quên - Uống nước nhớ nguồn.

c. Kết bài

- Khẳng định giá trị của ba khổ thơ cuối nói riêng và bài thơ nói chung.

- Tình cảm của em dành cho tác phẩm.

    Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Lạng Sơn 2022


    Đáp án đề văn vào 10 Lạng Sơn.

    PHẦN ĐỌC HIỂU

    Câu 1. Theo đoạn trích, khó khăn hé lộ tài năng.

    Câu 2. Phép lặp từ “họ”.

    Câu 3. Câu nói có thể hiểu: Chúng ta không nên lặp lại những sai lầm đã mắc trước đó. Từ những sai lầm đó cố gắng thay đổi để không mắc lại những lỗi đó nữa.

    PHẦN LÀM VĂN.

    Câu 4.

    *Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tinh thần vượt khó của lớp trẻ hiện nay.

    *Bàn luận

    a. Giải thích

    Tinh thần vượt khó: sẵn sàng đối mặt với khó khăn, thử thách trong cuộc sống với một tinh thần, năng lượng tích cực. Là một con người và đặc biệt là giới trẻ, chúng ta cần có tinh thần vượt khó để hướng đến một cuộc sống tốt đẹp hơn.

    b. Phân tích

    Người có tinh thần vượt khó là người biết phấn đấu, vươn lên trong cuộc sống của mình, nỗ lực hết sức để mong muốn đạt được những thành tựu cho riêng mình; khi vấp ngã không chán nản, buông xuôi mà tìm cách đứng dậy sau vấp ngã để đi tiếp con đường mình đã chọn.

    Người có tinh thần vượt khó sẽ tôi luyện những phẩm chất quý giá: chăm chỉ, cần cù, lạc quan, từ đó, đường đi đến thành công sẽ được rút gọn hơn.

    Tinh thần vượt khó, sẵn sàng đi tiếp sẽ mang đến cho con người những thành quả ngọt ngào sau bao nỗ lực, cố gắng và khiến chúng ta được người khác yêu thương, tin tưởng và học tập theo.

    c. Chứng minh

    Học sinh tự lấy dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho bài làm của mình.

    d. Phản đề

    Trong cuộc sống, có nhiều người bi quan, khi đứng trước khó khăn thử thách không dám đương đầu hoặc luôn chán nản mà gục ngã; khi vấp ngã không đủ tinh thần dũng cảm đứng dậy bước tiếp,… những người này nên bị chỉ trích, phê phán.

    *Khái quát: vai trò, tầm quan trọng của tinh thần vượt khó; đồng thời rút ra bài học cho bản thân mình.

    Câu 5. 

    1. Mở bài

    - Giới thiệu đôi nét về tác giả Huy Cận và bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”:

    - Dẫn dắt khổ thơ: Vẻ đẹp thiên nhiên và con người lao động khi chuẩn bị ra khơi.

    2. Thân bài: Khúc hát ra khơi.

    * Khổ 1:

    - Hai câu đầu: Đoàn thuyền ra khơi trong cảnh hoàng hôn (2 câu thơ đầu)

    + Phép so sánh “mặt trời xuống biển” ví như “hòn lửa” cho thấy màu sắc đỏ rực và hình dạng tròn đầy của mặt trời

    + Nhà thơ liên tưởng vũ trụ như ngôi nhà lớn với màn đêm là cánh cửa còn sóng biển là then cài

    ⇒ Vũ trụ đang bước vào trạng thái nghỉ ngơi gợi sự bình yên, con người ra khơi vào thời điểm về đêm

    - Hai câu sau: Dân chài cất cao tiếng hát tạo sự khỏe khoắn (2 câu thơ cuối)

    + Người dân chài ra khơi theo một tập thể- “Đoàn thuyền”

    + Từ “lại” cho thấy đó là một công việc thường xuyên, quen thuộc của họ, cứ màn đêm buống xuống thì họ lại ra khơi

    + Ẩn dụ “câu hát căng buồm” cho thấy câu hát cũng như có sức mạnh góp gió căng buồm đẩy con thuyền ra khơi

    ⇒ Vũ trụ bước vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người bắt đầu ra khơi đánh cá với khí thế phơi phới và niềm vui đang chinh phục biển khơi

    * Khổ 2: Câu hát thể hiện mong ước đánh nhiều cá và sự tự hào về sự giàu có của biển

    - “ Cá bạc, cá thu” gợi sự giàu có phong phú của biển

    - So sánh “cá thu biển đông như đoàn thoi” – từng đàn cá lao trên mặt biển như đoàn thoi mang ánh sáng lấp lánh dệt muôn luồng sáng trên tấm thảm biển

    - Ẩn dụ, nhân hóa “đêm ngày dệt biển” tạo ra nhiều sắc màu chuyển động

    - Nhà thơ cất tiếng gọi cá thật dịu dàng “đến dệt lưới ta đoàn cá ơi”: vừa là lời gọi vừa là niềm mong ước đánh được nhiều cá vừa xen cả sự lạc quan tươi vui và tự hào về biển.

    3. Kết bài

    - Khẳng định những giá trị nghệ thuật làm nên thành công của bài thơ: hình ảnh thơ đẹp, xây dựng bằng sự liên tưởng phong phú, âm hưởng mạnh mẽ, bút pháp lãng mạn xen hiện thực

    - Là khúc hát ngợi ca con người lao động trên biển đồng thời là niềm say mê tự hào của con người làm chủ quê hương.

    Đang cập nhật...

      Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Lạng Sơn 2021

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 của tỉnh sẽ diễn ra trong thời gian tới. Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn tỉnh Lạng Sơn 2021 chính thức sẽ được cập nhật ngay sau ngày 11/7/2021.

      SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

      KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT LẠNG SƠN NĂM HỌC 2021 - 2022

      Môn thi: Ngữ văn ĐỀ CHÍNH THỨC

      Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

      PHẦN ĐỌC HIỂU (2,0 điểm) 

      Đọc đoạn trích:

      Ông Hai hì hục vỡ một vạt đất rậm, ngoài bờ suối từ sáng đến giờ, ông tính để trồng thêm vài trăm gốc sắn ăn vào những tháng đói sang năm. Có một mình, ông phải làm cố, hai vai mỏi nhừ. Ông nằm vật lên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm với anh em. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc là còn khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.

      (Trích Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 162-163)

      Thực hiện các yêu cầu sau:

      Câu 1. (0,5 điểm)

      Chỉ ra từ biểu hiện phép lặp từ ngữ liên kết giữa hai câu văn sau: Ông nằm vật trên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em. 

      Câu 2. (0,5 điểm)

      Theo đoạn trích, ông Hai có những mong muốn gì?

      Câu 3. (1,0 điểm)

      Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.

      Em hiểu như thế nào về nội dung những câu văn trên?

      PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm) 

      Câu 4. (3,0 điểm)

      Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 12 đến 15 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lối sống hòa hợp với thiên nhiên.

      Câu 5. (5,0 điểm) Viết bài văn nghị luận trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

      Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

      Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

      Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam

      Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.

      Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

      Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

      Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

      Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...

      (Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, Tập hai,

      NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 58)

      -Hết--

      Đáp án đề văn vào 10 Lạng Sơn 2021

      PHẦN ĐỌC HIỂU

      Câu 1.

      Phép lặp: ông

      Câu 2.

      Theo đoạn trích, ông Hai muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá…

      Câu 3.

      Nỗi nhớ làng của ông Hai vô cùng sâu đậm, cứ da diết trong lòng của ông khiến cho ông cảm thấy buồn bực không yên.

      PHẦN LÀM VĂN

      Câu 4.

      Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lối sống hòa hợp với thiên nhiên.

      Gợi ý:

      1. Thiên nhiên là gì? Môi trường tự nhiên là do thiên nhiên tạo ra cho con người như không khí, bầu trời, rừng, nước, động vật, thực vật… Con người sống và tồn tại không thể tách rời khỏi môi trường tự nhiên.

      2. Ý nghĩa của thiên nhiên đối với cuộc sống con người.

      - Môi trường tự nhiên cần thiết cho sự tồn tại của con người.

      + Cây xanh nhờ có quá trình quang hợp, cung cấp khí oxi cho con người hô hấp, duy trì sự sống trên trái đất.

      => Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời, nước, khí cacbonic (CO2) , chế tạo ra tinh bột, các chất hữu cơ cần thiết cho cây và nhả khí ôxi (O2).

      + Thiên nhiên cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu (dầu mỏ, khí đốt, than…), lương thực, thực phẩm (ngô, khoai, sắn…), dược phẩm (Cây thuốc nam), cảnh đẹp .... phục vụ cho nhu cầu của con người.

      + Môi trường tự nhiên là không gian sống của con người và sinh vật.

      + Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho con người như đất, đá, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật. Cung cấp nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, gió, nước…

      + Môi trường là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải của con người trong quá trình sử dụng các tài nguyên. Tuy nhiên chức năng này là có giới hạn. Nếu con người vượt quá giới hạn thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường.

      3. Con người phải yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên:

      + Tiết kiệm điện, nước ở cơ quan cũng như ở nhà, tiết kiệm mọi lúc, mọi nơi. Khuyến khích mọi người sử dụng những bóng đèn tiết kiệm năng lượng, tắt điện vào giờ trái đất, tắt điện, quạt khi rời khỏi cơ quan, tránh để nước rò rỉ…

      + Đối với rác thải: Hạn chế sử dụng túi nilon. Ở nhà nên phân loại rác, đối với những rác thải như chai nhựa, giấy, túi nilon... gom lại bán phế liệu để tái sử dụng, tiết kiệm được nguồn tài nguyên. Ở cơ quan, nên tiết kiệm giấy, đọc kỹ văn bản trước khi in, tận dụng giấy một mặt… Ở những nơi công cộng, không nên tiện tay vứt rác bừa bãi ra ngoài đường, phải tìm nơi có thùng rác để vứt, khi đi chơi, picnic, nên thu dọn rác sạch sẽ, gọn gàng và vứt đúng nơi quy định. Tránh vứt rác xuống dòng sông, lòng đường, hè phố.

      + Đối với cây xanh: Không bẻ cành, ngắt phá cây xanh, trồng và chăm sóc cây xanh ở nhà cũng như cơ quan, lên án, phê phán những trường hợp không biết giữ gìn và bảo vệ cây xanh nơi công cộng.

      + Hạn chế đi xe máy khi không cần thiết…

      + Đối với môi trường nước: Không vứt rác, xác chết động vật xuống dòng sông, ao hồ, bờ biển…

      4. Liên hệ rút ra bài học: Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống của chúng ta.

      Đoạn văn sưu tầm:

      Thiên nhiên là cội nguồn của sự sống, là ngôi nhà chung của tất cả chúng ta. Thiên nhiên cung cấp cho chúng ta mọi điều kiện sống, giúp con người sinh tồn và phát triển. Thiên nhiên còn mang lại cho con người vẻ đẹp, để con người tận hưởng cuộc sống tốt lành, thơi thả tâm hồn sau những công việc đầy khó nhọc. Bởi thế, từ xã xưa, con người luôn dành cho thiên nhiên một tình yêu lớn. Yêu cuộc sống tự nhiên chính là sự gắn bó, sống hòa hợp với thiên nhiên, yêu quý và giữ gìn thiên nhiên ở xung quanh mình. Con người từ lâu đã dành cho thiên nhiên một tình yêu lớn. Vẻ đẹp của thiên nhiên đi vào nghệ thuật thi ca, hội họa, âm nhạc, nâng đỡ và dìu dắt cảm xúc của con người. Lối sống hòa hợp, tôn trong thiên nhiên của người xưa là một mẫu mực của tình yêu thiên nhiên thiết tha. Thế nhưng, ngày nay, thiên nhiên đang bị hủy hoại nghiêm trọng bởi con người, gây nên những hậu quả nặng nề đến đời sống của toàn nhân loại. Mẹ thiên nhiên đang bị xúc phạm và con người phải gánh lấy hậu quả do những hành động nông nổi của chính mình. hãy nhớ rằng mỗi mầm xanh là một nguồn sống đáng quý, mỗi dòng nước chảy mang theo nguồn năng lượng sinh tồn. Hãy biết bảo vệ lấy nó. Bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống chính mình, bảo vệ sự sống trên trái đất.

      Câu 5.

      a) Mở bài

      - Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm

      + Viễn Phương (1928 - 2005) là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước.

      + Bài thơ Viếng lăng Bác (1976) không chỉ là nén hương thơm thành kính dâng lên Bác Hồ kính yêu mà còn là khúc tâm tình sâu nặng của Viễn Phương thay mặt đồng bào miền Nam gửi đến Bác trong những ngày đầu thống nhất.

      - Dẫn dắt, giới thiệu 2 khổ thơ đầu: Hai khổ thơ đã bộc lộ tâm trạng nhà thơ khi nhìn thấy hàng tre bên lăng Bác, cảnh vật quanh lăng và đoàn người vào viếng lăng.

      b) Thân bài

      * Khái quát về bài thơ

      - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1976 khi Viễn Phương được vinh dự cùng đoàn đại biểu miền Nam ra thủ đô Hà Nội viếng lăng Bác sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất và lăng Bác vừa được hoàn thành.

      - Giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sắc của nhà thơ nói riêng và mọi người nói chung khi đến thăm lăng Bác.

      * Phân tích hai khổ thơ đầu

      Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác

      - “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” -> lời tự giới thiệu như lời tâm tình nhẹ nhàng.

      + Cách xưng hô “con - Bác” thân thương, gần gũi, diễn tả tâm trạng xúc động của người con ra thăm cha sau bao nhiêu năm xa cách.

      + “Con” ở đây cũng là cả miền Nam, là tất cả tấm lòng của đồng bào Nam Bộ đang hướng về Bác, hướng về vị cha già kính yêu của dân tộc với một niềm xúc động lớn lao.

      + Nhà thơ sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng” một cách tinh tế -> Cách nói giảm, nói tránh nhằm làm giảm nhẹ nỗi đau thương mất mát.

      => Bác đã mãi mãi ra đi nhưng hình ảnh của Người vẫn còn mãi trong trái tim nhân dân miền Nam, trong lòng dân tộc.

      - Cảnh quang quanh lăng Bác:

      "...Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

      Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam

      Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng."

      + Hình ảnh hàng tre

      Trong màn sương trắng, hình ảnh gây ấn tượng nhất đối với tác giả là hàng tre.
      Từ “hàng tre” được điệp lại hai lần trong khổ thơ gợi lên vẻ đẹp đẽ vô cùng của nó.
      Phép nhân hóa trong dòng thơ: “Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng” giúp hình ảnh hàng tre hiện lên càng thêm đẹp đẽ vô cùng.
      => Hình ảnh hàng tre là hình ảnh thực hết sức thân thuộc và gần gũi của làng quê, đất nước Việt Nam; bên cạnh đó còn là một biểu tượng con người, dân tộc Việt Nam kiên trung bất khuất.

      + Thành ngữ “bão táp mưa sa” nhằm chỉ những khó khăn thử thách của lịch sử dân tộc tộc.

      + Dáng “đứng thẳng hàng” là tinh thần đoàn kết đấu tranh, chiến đấu anh hùng, không bao giờ khuất phục của một dân tộc tuy nhỏ bé nhưng vô cùng mạnh mẽ.

      => Niềm xúc động và tự hào về đất nước, dân tộc, con người Nam Bộ, những cảm xúc chân thành, thiêng liêng của nhà thơ và cũng là của nhân dân đối với Bác kính yêu.

      Khổ 2: Cảm xúc của nhà thơ trước dòng người vào lăng

      - Hình ảnh vĩ đại khi bước đến gần lăng Bác:

      Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

      Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ

      Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

      Kết tràng hoa dâng bảy chín mùa xuân.

      + Cụm từ chỉ thời gian “ngày ngày” được lặp lại như muốn diễn tả hiện thực đang vận chuyển của thiên nhiên, vạn vật mà sự vận chuyển của mặt trời là một điển hình.

      + Hình ảnh "mặt trời"

      “mặt trời đi qua trên lăng” là hình ảnh thực : mặt trời thiên tạo, là nguồn sáng của vũ trụ, gợi ra sự kì vĩ, sự bất tử, vĩnh hằng. Mặt trời là nguồn cội của sự sống và ánh sáng.
      “mặt trời trong lăng” là một ẩn dụ sáng tạo và độc đáo : hình ảnh của Bác Hồ vĩ đại. Giống như “mặt trời”, Bác Hồ cũng là nguồn ánh sáng, nguồn sức mạnh của dân tộc ta.
      - Hình ảnh dòng người đang tuần tự tiến vào thăm lăng Bác:

      + Tác giả đã liên tưởng đó là “tràng hoa” được kết từ dòng người đang tuần tự, trang nghiêm bước vào viếng lăng, như đang dâng hương hoa lòng thơm ngát lên Bác kính yêu.

      => Sự tôn kính, lòng biết ơn sâu sắc và nỗi tiếc thương vô hạn của muôn dân đối với Bác.

      * Đặc sắc nghệ thuật trong khổ 1, 2

      - Cảm xúc dâng trào, cách diễn đạt thật chân thật, tha thiết

      - Hình ảnh ẩn dụ đẹp đẽ

      - Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng.

      - Hình ảnh ẩn dụ - biểu tượng vừa quen thuộc, vừa gần gũi với hình ảnh thực, vừa sâu sắc, có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm, tạo nên niềm đồng cảm sâu sắc trong lòng người đọc.

      c) Kết bài

      - Đánh giá khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của 2 khổ thơ.

      -/-

      Cùng ôn tập chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới với đề thi tuyển sinh lớp 10 các năm trước nhé:

      Tuyển tập đề thi vào 10 Lạng Sơn môn Văn qua các năm

      Đề thi vào 10 môn Văn Lạng Sơn năm 2020

      Phần II - Làm văn (8,0 điểm) 

      Câu 1 (3,0 điểm)

      Thói quen xấu như đám cỏ dại lan nhanh, sẽ lấn áp những bông hoa xinh đẹp trong mảnh đất đời bạn. Hãy dũng cảm từ bỏ chúng nhổ chúng đi để cho những thói quen tốt đẹp không ngừng sinh sôi, phát triển. Đó mới là cuộc đời mà chúng ta đang chờ đợi.

      (Trích Điều kì diệu của thái độ sống - Mac Anderson, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, tr.35)

      Từ ý kiến trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 12 đến 15 câu, trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc từ bỏ những thói quen xấu trong cuộc sống con người.

      Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2020 Lạng Sơn

      Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Lạng Sơn năm 2019 

      Câu 1 (2,0 điểm)

      a. Kể tên các phép liên kết hình thức đã học.

      b. Chỉ ra phép liên kết hình thức trong các đoạn trích dưới đây:

      (1) Nhĩ khó nhọc nâng một cánh tay lên khẽ ấy cái bát miến trên tay Liên ra. Anh ngửa mặt như một đứa trẻ để cho thằng Tuấn cầm chiếc khăn bông tẩm nước ấm khẽ lau miệng, cằm và hai bên má cho mình.

      (Nguyễn Minh Châu, Bến Quê, Ngữ văn 9, tập hai, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.100- 106)

      (2) Múa lân có từ lâu đời và rất thịnh hành ở các tỉnh phía nam. Múa lân diễn ra vào những ngày Tết để chúc năm mới an khang, thịnh vượng. Các đoàn lân có khi đông tới trăm người, họ là thành viên của một câu lạc bộ hay một lò võ trong vùng.

      (Hồng Việt, Trò chơi ngày xuân, Ngữ văn 9, tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.264 28)

      Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2019 Lạng Sơn

      Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ Văn Lạng Sơn năm 2018

      Câu 1 (2,0 điểm)

      a. Kể tên các thành phần biệt lập.

      b. Chỉ ra thành phần biệt lập trong các câu sau và cho biết tên gọi của mỗi thành phần biệt lập đó.

      (1) Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ.

      (Tắt đèn, Ngô Tất Tố)

      (2) Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam

      Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.

      (Viếng lăng Bác, Viễn Phương)

      Xem chi tiết đề thi và đáp án tại link: Đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Lạng Sơn năm 2018

      Trên đây là toàn bộ nội dung của đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2023 và các năm trước được chúng tôi chia sẻ nhằm giúp các em nắm được các thông tin về kỳ thi này.

      Mong rằng những tài liệu của chúng tôi sẽ là người đồng hành giúp các bạn hoàn thành tốt bài thi của mình. Tra cứu điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2023 tại đây!

      CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM