Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Cao Bằng năm học 2024 - 2025 nhanh nhất cùng đáp án chi tiết. Mời các bạn xem ngay dưới đây.
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2024
Đáp án đang được cập nhật...
Đáp án tham khảo
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1.
- Tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ.
- Tác giả: Thanh Hải.
Câu 2.
Nội dung: nguyện ước cao cả, đẹp đẽ của tác giả. Nguyện hiến dâng cả cuộc đời cho đất nước.
Câu 3.
Gợi ý biện pháp điệp cấu trúc: Dù là ...
Tác dụng:
- Tạo nên nhịp điệu nhịp nhàng cho câu thơ.
- Nhấn mạnh nguyện ước cống hiến cả cuộc đời của tác giả cho đất nước.
- Qua đó làm nổi bật lên vẻ đẹp nhân cách, phẩm chất cao đẹp của tác giả Thanh Hải.
II. LÀM VĂN
Câu 1
1. Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của việc biết sống vì người khác.
2. Giải thích
- Biết sống vì người khác có thể hiểu là biết hi sinh, quan tâm đến suy nghĩ, cảm xúc của người khác trước khi làm bất cứ một điều gì.
3. Bàn luận
- Biết sống vì người khác là một lẽ sống đẹp mà bất cứ ai cũng nên có.
- Ý nghĩa của việc biết sống vì người khác:
+ Thể hiện tình đoàn kết, yêu thương giữa người với người, giảm đi những nỗi bất hạnh và nhân đôi niềm vui trong đời sống.
+ Hình thành trong mỗi người thái độ sống tích cực, bồi đắp cho con người những đức tính cao quý như nhân hậu, bao dung, chăm chỉ, dũng cảm, sẻ chia,..
+ Tiếp thêm cho con người động lực để vượt qua những khó khăn, định kiến.
+ Khiến tâm hồn con người được thanh thản, đem đến cho chúng ta nhiều góc nhìn đa chiều về cuộc sống. Hs lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.
- Phê phán những kẻ sống vô tâm, ích kỷ, chỉ biết nghĩ cho mình.
4. Tổng kết vấn đề.
Câu 2.
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn Chiếc lược ngà: Tác phẩm được sáng tác vào năm 1966 khi miền Bắc đang trong thời kỳ hòa bình còn miền Nam vẫn đang trong ách thống trị của đế quốc Mỹ. Nhiều người con đất Bắc phải lên đường vào Nam để tham gia cuộc kháng chiến ác liệt.
- Dẫn dắt vấn đề: Phân tích nhân vật bé Thu để thấy được tình cảm cha con sâu nặng không chiến tranh nào có thể tàn phá.
II. Thân bài
* Khái quát cảnh ngộ của bé Thu: Ba đi chiến đấu từ khi bé còn rất nhỏ, nên hình ảnh người ba trong bé vô cùng ít ỏi. Gia đình chỉ cho bé xem hình ba mà thôi. Chính điều này đã gây ra những bi kịch giằng xé khi ba cô bé trở về thăm nhà mấy ngày sau tám năm xa cách.
1. Bé Thu là đứa bé bướng bỉnh, ương ngạnh
- Trong cuộc gặp gỡ đầu tiên, khi nghe tiếng ông Sáu ở bến xuồng, Thu “giật mình tròn mắt nhìn”. Nó ngơ ngác lạ lùng nhìn rồi bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên “má, má”.
- Trong 3 ngày ông Sáu nghỉ phép bé Thu bướng bỉnh không nhận cha:
+ Thu xa lánh ông Sáu trong khi ông Sáu luôn tìm cách vỗ về, Thu nhất quyết không chịu gọi tiếng ba
+ Má dọa đánh, Thu buộc phải gọi ông Sáu vô ăn cơm, nhờ ông chắt nước cơm nhưng lại nói trổng
+ Bị dồn vào thế bí nó nhăn nhó muốn khóc nhưng tự lấy rá chắt nước cơm chứ không chịu gọi ba
+ Thu hất tung cái trứng cá ra mâm, cơm văng tung tóe, bị ba đánh đòn nhưng cô không khóc mà chạy sang nhà ngoại
→ Bé Thu “cứng đầu” ương ngạnh nhưng giàu tình yêu thương cha
2. Bé Thu có tình yêu thương cha tha thiết, mãnh liệt
- Trước lúc ông Sáu lên đường
+ Tình cha con trở lại vào khoảnh khắc ly biệt ngắn ngủi đem lại cho người đọc xúc động nghẹn ngào
+ Trước khi ông Sáu vào chiến khu, bé Thu được bà giải thích vết thẹo trên má ông Sáu, con bé lăn lọn suốt đêm không ngủ được, nó ân hận rồi căm thù giặc và thương ba nó vô hạn
- Cuộc chia tay cảm động giữa ông Sáu và bé Thu
+ Bé Thu chia tay ba nhưng tâm trạng khác trước, nó không bướng bỉnh nhăn mày cau có nữa
+ Tiếng gọi ba cất lên trong sâu thẳm tâm hồn bé bỏng của con bé, sự khao khát tình cha con bị kìm nén bỗng bật lên, tiếng gọi suốt 8 năm chờ đợi
+ “Nó vừa kêu vừa chạy xô tới dang hai chân ôm lấy cổ ba nó”. Nó hôn khắp người ông Sáu và hôn cả vết sẹo dài trên má ông
+ Hai tay Thu ôm chặt cổ ba, chân quắp chặt lấy ba không muốn ông Sáu rời đi
→ Bé Thu có tình yêu thương cha mãnh liệt, vô bờ
III. Kết bài
- Tác giả thành công trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc biệt tâm lý nhân vật trẻ em rất tinh tế, điều này thể hiện tấm lòng yêu thương của nhà văn với con người.
- Bé Thu là nhân vật được khắc họa với nhiều biến chuyển về tâm lý, ở em là đứa trẻ hồn nhiên, bướng bỉnh và giàu tình yêu thương vô bờ bến dành cho cha.
Xem thêm thông tin tuyển sinh tỉnh Cao Bằng:
- Tra cứu điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024 Cao Bằng
- Điểm chuẩn lớp 10 năm 2024 Cao Bằng
- Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán Cao Bằng 2024
- Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh Cao Bằng 2024
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2023
Đề thi và đáp án môn Văn kỳ thi vào lớp 10 năm 2023 tại tỉnh Cao Bằng sẽ được Đọc Tài Liệu cập nhật ngay khi môn thi kết thúc.
ĐÁP ÁN THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê.
Câu 2. Lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích: “- Trinh sát chưa về!” - Dấu hiệu nhận biết là dấu ngoặc kép.
Câu 3.
- Chị Thao: Cương quyết, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Nhân vật tôi (Phương Định): Có tinh thần kỉ luật, tinh thần đồng đội, sự quả cảm không sợ hi sinh.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
1. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: lối sống có trách nhiệm trong xã hội.
2. Thân đoạn
a. Giải thích khái niệm sống có trách nhiệm
- Sống có trách nhiệm là làm tròn nghĩa vụ, bổn phận với xã hội, trường lớp, gia đình và bản thân...; dám làm, dám chịu trách nhiệm về những hành động của bản thân.
b. Vì sao cần phải sống có trách nhiệm?
- Sống có trách nhiệm là một chuẩn mực để đánh giá nhân cách, sự trưởng thành của một người.
- Là một nét sống đẹp, là phẩm chất cần có của những người trẻ hiện đại.
- Là hành động khẳng định giá trị bản thân, dấu hiệu cơ bản, quan trọng của việc hòa nhập với cộng đồng, giúp cho cuộc sống chung trở nên tốt đẹp hơn.
c. Biểu hiện của sống có trách nhiệm
- Đối với học sinh:
+ Chăm lo học tập tốt, hoàn thành bài tập về nhà và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp
+ Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của nhà trường
+ Có tinh thần yêu nước...
- Đối với công dân:
+ Thực hiện tốt quy định của nhà nước, của pháp luật
+ Có trách nhiệm với bản thân, với gia đình và mọi người xung quanh.
+ Có trách nhiệm với bố mẹ, với anh chị em, với những lời nói mà mình nói ra hằng ngày đối với họ.
+ Biết ý thức bảo vệ môi trường, ngăn chặn những hành vi xấu xa...
d. Bàn luận mở rộng
- Phê phán, lên án những kẻ sống vô kỷ luật, thiếu trách nhiệm đối với bản thân và xã hội.
e. Bài học nhận thức và hành động
- Sống có trách nhiệm là một lối sống đúng đắn cần phải được cổ động và thực hiện phổ biến trong cộng đồng.
- Mỗi con người cần phải sống có trách nhiệm để góp sức mình xây dựng quê hương, đất nước.
3. Kết đoạn
- Khái quát lại vấn đề: Trong thời đại ngày nay, lối sống có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng và đất nước rất cần thiết, trở thành động lực để phát triển đất nước và xây dựng văn hóa xã hội lành mạnh, tiến bộ.
- Liên hệ bản thân: Em sẽ học tập tốt để trở thành người có trách nhiệm.
Câu 2
a) Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả Hữu Thỉnh.
- Giới thiệu khái quát bài thơ Sang thu.
- Dẫn dắt vấn đề và trích dẫn đoạn thơ cuối bài:
b) Thân bài: Phân tích 2 khổ cuối bài sang thu
*Khổ 2
a. Khổ 2: Khung cảnh đất trời lúc vào thu và cảm nhận tinh tế của nhà thơ
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
- Không gian nghệ thuật của bức tranh thu mở ra vô cùng rộng lớn từ “sông” cho đến bầu trời nơi tung những đàn chim tung cánh.
- Hình ảnh nhân hóa đối lập: “sông – dềnh dàng”, “chim – vội vã” -> làm nổi bật sự thay đổi, chuyển biến của mùa thu.
- Sông “dềnh dàng” bởi mùa thu, tiết trời yên ả, ôn hòa, gió nhè nhẹ nên sông cũng trôi chầm chậm, thong thả và êm dịu.
- Chim “vội vã” bởi thu đã qua, thời gian để tìm nơi trú ẩn, thức ăn cho mùa đông cũng không còn nhiều, phải tất bật hơn.
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
- Hình ảnh thời khắc giao mùa độc đáo, tinh tế: “đám mây mùa hạ” – “vắt nửa mình sang thu” -> dường như mùa hạ còn lưu luyến chút ít dư vị nhân gian nên còn ngần ngại, tinh nghịch “vắt nửa mình sang thu.”
- Đặc sắc nghệ thuật: hình ảnh thơ nhiều sức gợi, các sự vật được miêu tả sống động, có hồn, sử dụng biện pháp đối lập làm tăng thêm vẻ đẹp độc đáo khi chuyển giao qua mùa thu.
* Khổ 3: Những biến chuyển biến âm thầm của tạo vật và suy ngẫm về cuộc đời người lúc chớm thu
"Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa"
+ “vẫn còn”, “vơi dần” -> các tính từ chỉ mức độ bớt dần chỉ mức độ rằng hạ đang nhạt dần, thu đậm nét hơn.
+ Nắng: hình ảnh cụ thể của mùa hạ. Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng đã nhạt dần, yếu dần bởi gió se đã đến chứ không chói chang, dữ dội, gây gắt.
+ Mưa: đã ít đi. Cơn mưa mùa hạ thường bất ngờ chợt đến rồi lại chợt đi. Từ “vơi” có giá trị gợi tả, diễn tả cái thưa dần, ít dần, hết dần những cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ của mùa hạ.
=> Mùa hạ như vẫn đang vấn vương, níu kéo điều gì nhưng hiện thực vẫn cứ thế chảy trôi, thời gian vẫn cứ tuần hoàn.
"Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi"
+ Hình ảnh ẩn dụ "sấm":
Nghĩa thực: hiện tượng tự nhiên của thời tiết. -> Hình ảnh thực của tự nhiên sang thu sấm thưa thớt, không còn dữ dội làm lay động hàng cây nữa.
Nghĩa ẩn dụ: Những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời
+ “bớt bất ngờ” -> nhân hóa chỉ trạng thái của con người.
+ Hình ảnh ẩn dụ “Hàng cây đứng tuổi”
Nghĩa thực: hình ảnh tả thực của tự nhiên về những cây cổ thụ lâu năm.
Nghĩa ẩn dụ: thế hệ những con người từng trải đã từng vượt qua những khó khăn, những thăng trầm của cuộc đời.
=> Những con người từng trải, đã nếm được hết mùi vị ngọt ngào, cay đắng, mặn mà hay chua chát của cuộc sống, đã trải qua những khó khăn của cuộc đời, thì giờ đây sẽ không phải rơi vào tình thế xao động hay lung lay trước những biến cố của vòng xoáy cuộc đời nữa.
* Đánh giá đặc sắc nghệ thuật
- Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ
- Sử dụng tính từ chỉ trạng thái, mức độ
- Hình ảnh chân thực.
c) Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật 2 khổ thơ.
- Cảm nhận của em về 2 khổ thơ.
ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn:
Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “Định ở nhà. Lần này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”, rồi kéo tay áo Nho, vác xẻng lên vai và đi ra cửa.
Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị. Thời gian bắt đầu căng lên. Trí não tôi cũng không thua. Những gì đã qua, những gì sắp tới... không đáng kể nữa. Có gì lí thú đâu, nếu các bạn tôi không quay về? Điện thoại réo. Đại đội trưởng hỏi tình hình. Tôi nói như gắt vào máy:
- Trinh sát chưa về!
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.116)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (1,0 điểm) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2. (1,0 điểm) Xác định và nêu dấu hiệu nhận biết về hình thức của các lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn.
Câu 3. (1,0 điểm) Đoạn văn trên gợi lên những vẻ đẹp phẩm chất nào của các nhân vật?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần trách nhiệm của mỗi người trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
(Hữu Thỉnh, Sang thu, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr.70)
-HẾT-
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2022
Đề thi
Đáp án đề văn vào 10 Cao Bằng 2022
I. Đọc hiểu
Câu 1.
- Tác phẩm: Chiếc lược ngà.
- Tác giả: Nguyễn Quang Sáng.
Câu 2.
- Thành phần biệt lập: năm đó ta chưa võ trang - trong một trận càn lớn của quân Mĩ – ngụy.
->Thành phần phụ chú.
- Thành phần biệt lập: Hình như.
-> Thành phần tình thái.
Câu 3. Nội dung đoạn văn là: Anh Sáu hi sinh trong một trận càn của Mĩ – ngụy, trước khi mất anh vẫn không quên việc mình chưa tặng con cho gái chiếc lược ngà và gửi gắm nhiệm vụ đó cho đồng đội của mình.
II. Làm văn
Câu 1.
*Giới thiệu vấn đề: tình cảm gia đình
*Bàn luận:
1. Giải thích vấn đề: Tình cảm gia đình là gì?
- Tình cảm của ba mẹ dành cho con cái
- Tình cảm của ông bà dành cho con cháu
- Tình cảm của con cái dành cho ông bà, cha mẹ
- Tình cảm của anh chị em đối với nhau
2. Biểu hiện của tình cảm gia đình:
- Ba mẹ thương yêu, chăm sóc con cái, luôn quan tâm và hỏi han con cái
- Ông bà tảo tần nuôi con khôn lớn, thương yêu cháu, dạy dỗ cháu nên người
- Con cái thương yêu, kính trọng, hiếu thảo với ông bà cha mẹ
- Con cháu biết trách nhiệm và vai trò của mình để tạo niềm vui cho ông bà, cha mẹ
- Anh chị em trong nhà yêu thương nhau, không tranh đua, không ganh ghét nhau
- ......
3. Ý nghĩa của tình cảm gia đình
- Gia đình có tình cảm gia đình sẽ vô cùng hạnh phúc
- Được mọi người xung quanh thương yêu, quý mến và tôn trọng
- Ông bà cha mẹ tự hào về con cháu hiếu thuận
4. Em cần làm gì để duy trì tình cảm trong gia đình:
- Cố gắng học tập và rèn luyện: chăm ngoan học giỏi, tránh xa thói hư tật xấu
- Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ: giúp làm việc nhà, nghe ông bà kể chuyện, xoa bóp tay chân cho ông bà bố mẹ
Kết thúc vấn đề: Nêu cảm nghĩ của em về tình cảm gia đình
Câu 2. Gợi ý
a) Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.
b) Thân bài
* Giới thiệu tình huống truyện
- Cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên làm việc ở một mình trên trạm khí tượng với bác lái xe, ông kĩ sư và cô họa sĩ trên chuyến xe lên Sa Pa.
- Tình huống truyện đặc sắc, tạo điều kiện bộc lộ tư tưởng, quan điểm của tác giả khi ngợi ca con người lao động.
* Phân tích nhân vật anh thanh niên
- Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên
+ Làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 m, quanh năm sống với hoa cỏ
+ Công việc của anh: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dựa vào công việc dự báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất và chiến đấu
+ Công việc đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác cũng như tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đi ốp dù trời mưa tuyết, giá lạnh)
=> Điều gian khổ nhất chính là vượt qua nỗi cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng chỉ sống trên đỉnh núi một mình.
- Những nét đẹp trong cách sống, suy nghĩ, hành động và quan hệ tình cảm với mọi người
+ Vượt lên hoàn cảnh sống khắc nghiệt, anh có suy nghĩ rất đẹp:
- Với công việc khắc nghiệt gian khổ, anh luôn yêu và mong muốn được làm việc ở điều kiện lý tưởng (đỉnh cao 3000m)
- Anh có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về cuộc sống con người: “khi ta làm việc, ta với công việc là một, sao lại gọi là một mình được”
- Anh thấu hiểu nỗi vất vả của đồng nghiệp
- Quan niệm về hạnh phúc của anh thật đơn giản và tốt đẹp
+ Hành động, việc làm đẹp
- Mặc dù chỉ có một mình không ai giám sát nhưng anh luôn tự giác hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đúng giờ ốp dù mưa gió thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc một cách đều đặn và chính xác 4 lần trong một ngày)
+ Anh thanh niên có phong cách sống cao đẹp
- Anh có nếp sống đẹp khi tự sắp xếp công việc, cuộc sống của mình ở trạm một cách ngăn nắp: có vườn rau xanh, có đàn gà đẻ trứng, có vườn hoa rực
- Đó là sự cởi mở chân thành với khách, quý trọng tình cảm của mọi người
- Anh còn là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc của mình có những đóng góp chỉ là nhỏ bé
=> Chỉ bằng những chi tiết và chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc của truyện, tác giả phác họa được chân dung nhân vật chính với vẻ đẹp tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa công việc.
+ Anh thanh niên đại diện cho người lao động
- Anh thanh niên là đại diện chung cho những người lao động nhiệt huyết, sống đẹp, cống hiến vì Tổ quốc một cách thầm lặng, vô tư.
- Những con người khiêm tốn, giản dị, trung thực, âm thầm thực hiện công việc nhiệm vụ được giao.
c) Kết bài
- Nêu cảm nhận hình tượng anh thanh niên: Hình tượng nhân vật anh thanh niên miệt mài, hăng say lao động vì lợi ích đất nước, có sức lan tỏa tới những người xung quanh.
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn tỉnh Cao Bằng các năm trước
Tham khảo đề thi và đáp án môn Văn Cao Bằng các năm trước bên dưới:
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng năm 2021
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn thơ:
"Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo."
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Đoạn thơ được trích từ bài thơ nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
Câu 3: Chỉ ra hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong ba dòng thơ:
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo."
Câu 4. Đoạn thơ gợi nhắc cho người đọc về hoành cảnh, lý tưởng sống của người lính trong kháng chiến như thế nào?
II. LÀM VĂN
Câu 1
Từ ý nghĩa của đoạn thơ trong phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về nghị lực của con người trong cuộc sống.
Câu 2
Phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng (Kim Lân) khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
(Kim Lân, Làng, Ngữ văn 9, tập một)
HẾT
Trong thời gian ôn luyện, các em có thể thử sức thêm với bộ đề thi thử vào 10 môn văn Cao Bằng của các trường trên địa bàn tỉnh để củng cố kiến thức.
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Cao Bằng năm học 2021
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm Đồng chí. Tác giả Chính Hữu.
Câu 2: Đoạn thơ viết theo thể thơ tự do.
Câu 3:
Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong đoạn thơ: “Đầu súng trăng treo”
-> Chất thép và chất tình hòa quyện trong tâm tưởng đột phá thành hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.
Câu 4:
Hoàn cảnh người lính trong kháng chiến: Xa gia đình, quê hương, kháng chiến trong điều kiện khó khăn, gian khổ “sốt run người”, áo rách, quần vá, “chân không giày”, “rừng hoang sương muối”,...
Lí tưởng: Những anh bộ đội cụ Hồ chiến đấu với lý tưởng cao đẹp và tình đồng đội keo sơn gắn bó:
- Quyết tâm ra đi cứu nước, chiến đấu hết mình bảo vệ Tổ quốc
- Cảm thông sâu xa cho hoàn cảnh, nỗi lòng của nhau
- Chia sẻ những khó khăn, thiếu thốn trong bối cảnh khắc nghiệt của kháng chiến
- Truyền cho nhau hơi ấm, tình yêu thương
-> sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Cách giải:
1. Mở bài
• Dẫn dắt, nêu vấn đề cần nghị luận: nghị lực của con người trong cuộc sống. 2. Thân bài * Giải thích khái niệm ý chí nghị lực
Ý chí, nghị lực là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu để đạt được mục tiêu đề ra. Người có ý chí nghị lực là người có ý chí sức sống mạnh mẽ, luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc đời để vươn lên,khắc phục hoàn cảnh đi đến thành công.
* Nguồn gốc, biểu hiện của ý chí nghị lực
- Nguồn gốc: Nghị lực của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống.
- Biểu hiện của ý chí nghị lực:
Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển hóa thành phúc, không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: Milton, Beethoven...
Luôn biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học vừa làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp.
Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể: cố gắng tự chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích. * Vai trò, ý nghĩa của ý chí nghị lực.
Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: Bác Hồ, các tấm gương chống dịch,...
Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống. Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn. Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận. Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo được lòng tin ở người khác.
* Bình luận, mở rộng - Phê phán những người không có ý chí, nghị lực:
Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại và sống bất cần đời.
Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, buông thả,
không nghĩ đến tương lai.
• Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số phận.
-> Lối sống cần lên án.
- Phương hướng rèn luyện:
• Rèn luyện ý chí, nghị lực, luôn biết vươn lên, vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, coi khó khăn, thử thách là mối trường để tôi luyện.
* Bài học nhận thức và hành động:
• Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng. • Cần phải học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng và trưởng thành hơn sau mỗi lần vấp ngã. Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử thách trên chặng đường dài. • Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về cuộc sống.
Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công.
3. Kết bài
• Khẳng định lại vai trò quan trọng của ý chí nghị lực trong cuộc sống.
• Liên hệ bản thân.
Câu 2:
1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,...)
- Giới thiệu khái quát về truyện ngắn “Làng” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,...)
- Giới thiệu khái quát về nhân vật ông Hai.
2. Thân bài
a. Niềm tự hào, kiêu hãnh của ông Hai về làng của mình: Dù đã rời làng nhưng ông vẫn: - Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em - Lo lắng, nhớ đến làng: "Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá " b. Tâm trạng của ông hai khi nghe tin làng Chợ Dầu đi theo giặc: - Tin đến đột ngột , bất ngờ làm ông sững sờ, bàng hoàng “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rần rần, nước mắt giàn ra, giọng lạc đi” – Cảm xúc: đau đớn, tê tái, bẽ bàng
- Lảng chuyện cười nhạt thếch, cúi mặt mà đi
– Trốn tránh vì xấu hổ và nhục nhã
- Về nhà: “Nằm vật ra giường”... “Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ dàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?...”
– Thương con
- Căm giận dân làng – gọi là chúng bay
– Căm ghét, khinh bỉ, nguyền rủa họ phản bội, bán nước
- Khi trò chuyện với vợ ông Hai bực bội, gắt gỏng vô cớ, đau đớn, trằn trọc thở dài rồi lo lắng chân tay rủn ra,nín thở, lắng nghe không nhúc nhích.
=> Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên cùng nỗi đau xót, tủi hổ trước cái tin làng mình theo giặc. c. Tâm trạng của ông Hai mấy ngày sau đó:
- Suốt mấy hôm ông không dám đi đâu, chỉ ở trong nhà nghe ngóng tình hình trong sự sợ hãi, lo lắng,luôn bị ám ảnh về chuyện làng theo Tây. Cứ thấy một đám đông túm lại ... ông cũng chột dạ ... “thoáng nghe những tiếng Tây Việt gian ... lủi ra một góc nhà , nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”
- Gia đình ông không biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm trạng của ông lúc này thật bế tắc tuyệt vọng.
+ Có ý nghĩ “Hay là quay về làng” nhưng “vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức phản đối ngay”... “nước mắt ông giàn ra. Về làng ... làm nô lệ cho thằng tây .. thế rồi ông quyết định “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thừ”.
Mối mâu thuẫn trong nội tâm và tình thế của nhân vật dường như đã thành sự bế tắc, đòi hỏi phải được giải quyết.
- Ông Hai trò chuyện với đứa con út.
+ Muốn đứa con ghi nhớ “ Nhà ta ở làng chợ Dầu”--> Tình yêu sâu nặng với làng quê. Tình cảm tự do tình cảm cách mạng, lòng yêu làng, yêu nước đã thực sự hoà quện trong tâm hồn ông.
d. Tâm trạng của ông Hại khi nghe tin cải chính:
- Biết sự thật làng không theo Tây còn chiến đấu anh dũng, ông Hai tươi vui rạng rỡ hẳn lên, mua quà cho con
- Ông Hai vui mừng phấn chấn đi khoe khắp nơi nhà ông bị tây đốt cháy lấy làm tự hào vì đó là bằng chứng làng ông không theo tây"vén quần lên tận bẹn mà nói chuyện về làng--> sung sướng hả hê đến cực điểm.
-> Với ông Hai, tin làm Chợ Dầu theo giặc là một cú “sốc” lớn. Niềm tự hào về làng của ông sụp đổ, tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quý nhất nay cũng đã quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như đã chết đi một lần nữa.
3. Kết bài
Khái quát về những vẻ đẹp của nhân vật ông Hai, các biện pháp nghệ thuật trong văn bản, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật những suy nghĩ của bản thân.
Tham khảo: Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng năm 2020
Câu 1: (2,0 điểm)
Chỉ ra và cho biết tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:
"Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con."
(Theo Trần Quốc Minh)
Câu 2: (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sát và trả lời các câu hỏi:
"Câu hát căng buồn với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi."
a) Đoạn thơ được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b) Em hãy khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ?
Xem thêm chi tiết đáp án đề thi văn vào 10 năm 2020 tỉnh Cao Bằng
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng năm 2019
Câu 1: (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
" - Trời ơi, chỉ còn có năm phút !
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía sau, rồi trở vào liền, tay cầm một cái làn. Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy. Cô gái cũng đứng lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già. "
a) Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b) Qua câu "Trời ơi, chỉ còn có năm phút!", em hiểu anh thanh niên muốn nói gì?
c) Chi tiết " Nhà họa sĩ tặc lưỡng đứng dậy" cho thấy...
Xem thêm chi tiết đáp án đề thi văn vào 10 năm 2019 tỉnh Cao Bằng
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng năm 2018
Câu 1: (2,0 điểm)
Xác định thành phần khởi ngữ trong đoạn trích sau và nêu dấu hiệu nhận biết thành phần đó.
Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà, Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 2: (3,0 điểm)
Đọc hai câu thơ sau và trả lời câu hỏi:
"Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con"
a) Hai câu thơ được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b) Cảm nhận của em về nội dung hai câu thơ trên.
Xem thêm chi tiết đáp án đề thi văn vào 10 năm 2018 tỉnh Cao Bằng
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng năm 2017
Câu 1 (3,0 điểm):
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: “Má! Má!”. Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến thặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy. "
a) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả?
b) “Con bé”, “anh” được nhắc đến trong đoạn văn trên là những nhân vật nào trong tác phẩm?
c) Thái độ của các nhân vật trong đoạn văn trên.
Câu 2 (2,0 điểm):
Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Xem thêm chi tiết đáp án đề thi văn vào 10 năm 2017 tỉnh Cao Bằng
Trên đây là nội dung đáp án đề thi tuyển sinh vào 10 môn văn tỉnh Cao Bằng năm 2023 và các năm trước đó để các em đối chiếu, thử sức với các đề khác nhau. Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10 này.