Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Thừa Thiên Huế và đáp án được ĐọcTàiLiệu cập nhật giúp các em học sinh tham khảo, so sánh kết quả với bài thi của mình.
Đề thi vào lớp 10 năm 2020
Chi tiết đề thi vào lớp môn Văn của tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế ĐỀ CHÍNH THỨC | KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC: 2020 - 2021 Môn: Văn |
I. Phần Đọc hiểu (3,0 điểm):
Đọc kĩ hai ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu:
Ngữ liệu 1:
Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn ngon. Chắc chắn, rồi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn..., NXB Hội nhà văn, 2016, tr.51)
Ngữ liệu 2:
Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù không có những ưu thể đến như nhiều loài hoa khác, cho dù được đặt ở bất cứ đâu, thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến cho đời.
[...]
Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu.
(Kazuko Watanabe, Mình là nắng, việc của mình là chói chang - Vũ Thùy Linh dịch, NXB Thế giới, 2018)
Câu 1 (0,5 điểm):
Hai ngữ liệu trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2 (0,5 điểm):
Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong câu: "Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn."
Câu 3 (1,0 điểm):
Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của phép tu từ trong câu "Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu."
Câu 4 (1,0 điểm):
Từ hai ngữ liệu trên, em rút ra bài học gì cho bản thân?
II. Phần Tập làm văn (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm):
Viết một đoạn văn nghị luận (không quá một trang giấy thi) triển khai luận điểm - Sự tự tin là chiếc chìa khóa vàng mở cánh cửa đưa ta đến thành công.
Câu 2: (5,0 điểm)
Viết bài văn trình bày cảm nhận về các khổ thơ sau:
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình
(Nguyễn Duy, Ánh trăng, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005, tr.156)
Đáp án đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Thừa Thiên Huế 2020
I. Phần Đọc hiểu (3,0 điểm):
Câu 1 (0,5 điểm):
Pphương thức biểu đạt chính là nghị luận
Câu 2 (0,5 điểm):
Thành phần biệt lập trong câu: "chắc chắn" - thành phần tình thái
Câu 3 (1,0 điểm):
Biện pháp tu từ ẩn dụ:
Tác dụng:
- Nhấn mạnh mỗi người sẽ có những giá trị riêng đối với cuộc đời và mỗi giá trị đó đều xứng đáng được trân trọng. Vì vậy hãy phát huy giá trị riêng của chính mình.
- Làm cho diễn đạt trở nên sinh động, hấp dẫn.
Câu 4 (1,0 điểm):
- Luôn sống tự tin về những điều mình có.
- Phát huy những giá trị sẵn có để làm đẹp cho bản thân, cho cuộc đời.
II. Phần Tập làm văn (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm):
Vấn đề cần bàn luận: Sự tự tin là chiếc chìa khóa vàng mở cánh cửa đưa ta đến thành công.
1. Giới thiệu vấn đề:
Sự tự tin là chiếc chìa khóa vàng mở cánh cửa đưa ra đến thành công.
2. Giải thích vấn đề
- Tự tin là tin vào chính bản thân mình, tin vào năng lực của bản thân mình.
- Thành công là đạt được kết quả, mục đích như dự định.
-> “Sự tự tin là chiếc chìa khóa vàng mở cánh cửa đưa ra đến thành công” nghĩa là khi bạn tin vào bản thân mình, tin vào năng lực của mình, bạn sẽ gặt hái được thành quả xứng đáng.
3. Bàn luận vấn đề an
- Tại sao nói “Sự tự tin là chiếc chìa khóa vàng mở cánh cửa đưa ra đến thành công.”
+ Khi bạn tin vào chính mình thì có nghĩa là bạn đang cho chính mình cơ hội để học hỏi, tiếp cận với những vấn đề trong cuộc sống. Chỉ khi mình cho chính mình cơ hội để làm tốt các việc thì mọi khả năng mới có thể mở ra.
+ Tự tin cũng giúp chúng ta trưởng thành, độc lập, tin yêu cuộc sống hơn.
+ Tự tin giúp chúng ta có được những mối quan hệ tốt trong cuộc sống, được bạn bè và mọi người tin tưởng hơn.
- Biểu hiện của người tự tin:
+ Luôn chủ động trong mọi hoàn cảnh.
+ Không ngần ngại trước những khó khăn thử thách
+ Luôn sẵn sàng trau dồi kiến thức của bản thân
- Phê phán những người tự ti, nhút nhát
4. Liên hệ
Đoạn văn tham khảo:
Sự tự tin chính là chiếc chìa khóa vàng giúp bạn đạt được những thành công, thành tựu trong cuộc sống, học tập và sự nghiệp. Vậy làm thế nào để chúng ta có thể tự tin hơn trong cuộc sống? Điều đầu tiên bạn cần làm để tự tin trước tiên là hãy yêu lấy bản thân. Yêu bản thân ở đây là chính là làm đẹp cho mình bằng vốn kiến thức xã hội phong phú, thường xuyên học hỏi và trau dồi thêm kiến thức cho bản thân mình. Không ngừng hoàn thiện bản thân để trở thành con người tốt hơn. Những suy nghĩ tiêu cực và sự lo lắng luôn xuất hiện bất chợt trong suy nghĩ của bạn và ảnh hưởng tới cuộc sống của chính bạn, vậy tại sao bạn không biến những suy nghĩ tiêu cực đó làm động lực cho bản thân. Đó là khi đứng trước một một bài tập khó, hay đứng trước kì thi quan trọng, một số bạn nghĩ rằng mình không thể làm được.. Không ôn tập cẩn thận trước kỳ thi, không học thuộc bài trước khi đến lớp, chưa làm bài tập cô giao,… tất cả những điều đó sẽ khiến chúng ta trở nên thiếu tự tin. Khi bạn đã ôn kĩ bài ở nhà thì bạn sẽ đi đến lớp với tâm thế vô cùng tự tin và không lo sợ bị thầy cô gọi lên trả bài phải không? Nếu bạn nghĩ vậy, chắc chắn bạn sẽ chẳng thể nào tự tin được. Thay vào đó, bạn hãy tìm hiểu những ưu điểm và khuyết điểm của mình, tìm cách khắc phục khuyết điểm và vận dụng triệt để những ưu điểm của mình vào cuộc sống. Vị vậy tự tin chính là chiếc chìa khóa vàng giúp bạn đạt được những thành công.
Câu 2: (5,0 điểm)
Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về Nguyễn Duy và tác phẩm Ánh trăng
Thân bài: Cảm nhận về tác phẩm
*Hoàn cảnh sáng tác:
- Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978 ,tại thành phố Hồ Chí Minh -nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình.
– In trong tập thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy –tập thơ đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984.
1. Vầng trăng trong quá khứ:
– Hồi nhỏ sống:
+ với đồng.
+ với sông.
+ với bể.
-> Điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ.
-“Hồi chiến tranh ở rừng” – những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh,“vầng trăng thành tri kỉ” -> Nghệ thuật nhân hóa -> trăng là người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến trận với người lính – nhà thơ -> Hành quân giữa đêm, trên những nẻo đường chông gai ra mặt trận, những phiên gác giữa rừng khuya lạnh lẽo, những tối nằm yên giấc dưới màn trời đen đặc, người lính đều có vầng trăng bên cạnh. Trăng ở bên, bầu bạn, cùng cảm nhận cái giá buốt nơi “Rừng hoang sương muối” (Đồng chí), cùng trải qua bao gian khổ của cuộc sống chiến đấu, cùng chia ngọt sẻ bùi,đồng cam cộng khổ; cùng hân hoan trong niềm vui thắng trận, cung xao xuyến, bồn chồn, khắc khoải mỗi khi người lính nhớ nhà, nhớ quê…
-“Trần trụi với thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ” -> Vầng trăng trong quá khứ mới đẹp làm sao!
->phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi với thiên nhiên”, so sánh độc đáo “hồn thiên như cây cỏ” -> cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị,mộc mạc,trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.
-“không…quên…vầng trăng tình nghĩa” -> thể hiện tình cảm thắm thiết với vầng trăng.
=>Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành,cả trong hạnh phúc và gian lao.
=>Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu; của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, thơ mộng.
=>Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng trăng tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình.
2. Vầng trăng trong hiện tại:
- Hoàn cảnh sống:
+ Đất nước hòa bình.
+ Hoàn cảnh sống thay đổi: xa rời cuộc sống giản dị của quá khứ, con người được sống sung túc trong “ánh điện cửa gương” – cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại,xa rời thiên nhiên.
– “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”:
+ Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt nhòa của quãng thời gian xa xôi nào đó.
+ Biện pháp nhân hóa, so sánh-> “Vầng trăng tình nghĩa” trở thành “người dưng qua đường”. Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, vẫn thủy chung tình nghĩa, nhưng con người đã quên trăng, hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến vô tình. Vầng trăng giờ đây bỗng trở thành người xa lạ, chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay biết.
-> Rõ ràng, khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm.Nói chuyện quên nhớ ấy, nhà thơ đã phản ánh một sự thực trong xã hội thời hiện đại.
– Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:
+ Tình huống: mất điện, phòng tối om.
+ “Vội bật tung”: vội vàng, khẩntrương -> bắt gặp vầng trăng
-> Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ-> Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình.
3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.
– Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển – mặt trăng, mặt người – trăng và người cùng đối diện đàm tâm.
– Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”,cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính.
– Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng- biểu tượng đẹp đẽ của một thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếm trọn tâm tư. Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cái ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào dâng, “như là đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông, rừng,những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỉ niệm.
-> Cấu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dồn dập cùng biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ và liệt kê như muốn khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn bó chan hòa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ. Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hiền hòa, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm như “có cái gì rưng rưng”,đoạn thơ đã đánh động tình cảm nơi người đọc.
– Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu.
– Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người.
III – Kết luận
1. Nội dung:
– Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.
– Gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
2. Nghệ thuật:
– Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình.
– Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc.
– Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa.
-/-
Các môn thi khác
• Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Anh năm 2020 Thừa Thiên Huế
• Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán năm 2020 Thừa Thiên Huế
• Điểm thi vào 10 Thừa Thiên Huế
• Điểm chuẩn vào lớp 10 tỉnh Thừa Thiên Huế
Trên đây là toàn bộ nội dung của đáp án đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 của tỉnh Thừa Thiên Huế được Đọc Tài Liệu thực hiện sau khi kì thi chính thức diễn ra. Với nội dung này các em có thể so sánh đối chiếu kết quả bài thi của mình!
Mong rằng những tài liệu của chúng tôi sẽ là người đồng hành hữu ích với bạn trong kỳ thi này.