NEW: Đề thi vào lớp 10 môn Văn Nghệ An có đáp án
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Nghệ An và đáp án được ĐọcTàiLiệu cập nhật giúp các em học sinh tham khảo, so sánh kết quả với bài thi của mình.
Đề thi vào lớp 10 năm 2020
Chi tiết đề thi vào lớp 10 môn Văn của tỉnh Nghệ An như sau:
Sở GD&ĐT Nghệ An ĐỀ CHÍNH THỨC | KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC: 2020 - 2021 Môn: Văn |
Câu 1. Đọc hiểu (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Bông lau, sậy đẹp nhất là lúc đang tàn, lúc đang phai. (2) Dường như có vài thứ giống vậy, như mùa thu, pháo hoa, giao thừa, tiếng chuông chùa ... lúc đẹp là lúc mất. (3) Chẳng hiểu đẹp để mất hay vì biết sẽ mất nên đẹp. (4) Gió chướng thông ngọn thì bông sậy lìa cây, vào khi ngọt ngào và mỹ miều nhất, rút lui, buông bỏ vào lúc vinh quang nhất. (5) Nên tôi, trong vai người đứng ngắm phải ngẩn ngơ nhớ tiếc. (6) Đôi lúc nghĩ, có người nào dám và được rời đi nhẹ nhõm như cái bông sậy nhỏ nhoi này?
(Trích Chập chờn lau sậy ... - Nguyễn Ngọc Tư, Bánh trái mùa xưa, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr. 93,94)
a. Chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn.
b. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu (2).
c. Tìm từ láy trong câu (6).
d. Em hiểu như thế nào về nội dung của đoạn văn?
Câu 2. Nghị luận xã hội (3,0 điểm)
Đại dịch Covid - 19 đã buộc con người thay đổi một số thói quen trong cuộc sống.
Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về vấn đề trên.
Câu 3. Nghị luận văn học (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
(Trích Ánh trăng - Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.156)
Đáp án đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Nghệ An 2020
Đáp án chính thức đề tuyển sinh lớp 10 môn Văn Nghệ An 2020:
Câu 1.
a. Câu chủ đề của đoạn văn:
- Câu (1) Đôi lúc nghĩ, có người nào dám và được rời đi nhẹ nhõm như cái bông sậy nhỏ nhoi này?
- Hoặc câu (6)
b. Thành phần biệt lập trong câu (2): thành phần tình thái: "Dường như"
c. Từ láy trong câu (6): nhẹ nhõm, nhỏ nhoi
d. Nội dung của đoạn văn:
- Vẻ đẹp của bông lau, sậy lúc đang tàn, đang phai.
- Thể hiện niềm trân trọng, tiếc nuối trước cái đẹp
- Suy ngẫm của tác giả về cuộc đời con người.
Câu 2.
1. Giới thiệu vấn đề: Đại dịch Covid 19 đã buộc con người thay đổi thói quen trong cuộc sống.
2. Bàn luận vấn đề
a. Giải thích
- Thói quen:
+ lối sống, cách sống hay hoạt động, do lặp đi lặp lại lâu ngày thành quen, khó thay đổi.
hoặc + là những việc làm quen thuộc mà chúng ta thực hiện mỗi ngày, ảnh hưởng trực tiếp đến lối sống của mỗi chúng ta.
- buộc : phải chấp nhận
=> Đại dịch Covid 19 đã buộc con người thay đổi ít nhiều đến thói quen của mỗi người trong cuộc sống để thích nghi và phòng tránh.
b. Bàn luận
- Biểu hiện việc thay đổi thói quen trong đại dịch:
+ Người dân được yêu cầu ở nhà và làm việc từ xa bất cứ khi nào có thể, tránh nơi đông người, và ngưng tụ tập giao lưu xã hội.
+ Học sinh - sinh viên phải theo học các lớp trực tuyến.
+ Khách hàng đúng cách xa nhau hàng mét tại các cửa hàng tạp hóa, siêu thị,
+ Nhiều hoạt động xã hội như sinh nhật, đi nhà thờ, hẹn hò, thậm chí cả tang lễ... được tiến hành qua video, thực hiện đơn giản hoặc hoãn lại.
+...
- Nguyên nhân
+ Đại dịch diễn biến phức tạp, nguy hiểm
+ Chủ trương, đường lối sáng suốt, kịp thời của Đảng và Nhà nước, hiệu quả của công tác tuyên truyền
+ Sự tự ý thức thay đổi thói quen của con người.
- Ý nghĩa việc thay đổi thói quen trong đại dịch:
+ Mọi người đang cùng chung tay giúp cho cộng đồng hạn chế và tránh sự lây lan của dịch bệnh -> tạo hiệu ứng tích cực.
+ Có nhiều người và nhiều hoạt động cảm thấy khó khăn và công việc không chất lượng khi thay đổi thói quen như vậy nhưng vì cả cộng đồng chống dịch nên cố gắng thích nghi vì một cuộc sống tốt đẹp hơn và đẩy lùi dịch bệnh.
+ Hiểu được giá trị của cuộc sống, sức khỏe, tình yêu thương, sự hy sinh
+ ...
- Giải pháp:
+ Tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức để mỗi người có ý thức thay đổi thói quen.
+ Duy trì và lan tỏa những thói quen tốt trong cộng đồng
+ Phê phán những người không chịu thay đổi để thích nghi, vẫn thích tiệc tùng, thích giao lưu và không thực hiện tốt lệnh cách ly xã hội.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Nhận thức thay đổi để tự bảo vệ mình và cộng đồng
+ Cần mạnh dạn, kiên trì để có những thói quen tốt.
+ ....
Gợi ý thêm : Đại dịch Covid - 19 đã buộc con người thay đổi một số thói quen trong cuộc sống như:
- Trong giáo dục, việc phải nghỉ học dài ngày đã khiến nhiều trường phải đưa ra giải pháp tổ chức dạy và học trực tuyến.
- Việc tụ tập, kể cả đi bar, hát karaoke… hay “lập hội” tán dóc với nhau của các “hội bà tám” cũng giảm hẳn.
- Trong việc ăn uống, thói quen uống chung nhau ly bia, ly rượu, gắp thức ăn cho nhau, chấm chung chén chấm, uống xong thì bắt tay nhau… giờ cũng vắng hẳn.
- Thói quen hiếu kỳ, chen chân vào đám đông cũng giảm rõ rệt vì hầu như ai cũng ý thức được rằng ở đám đông đó đầy rủi ro nhiễm bệnh.
- Ở các chỗ đông người, trong các không gian công cộng, việc “đi nhẹ nói khẽ” cũng được thể hiện nhiều hơn, không chỉ từ sự tự điều chỉnh mà còn do… vướng cái khẩu trang!
- Mọi người dành thời gian cho gia đình và bản thân nhiều hơn, hình thành nên các thói quen tốt như chơi với con cái, chăm đọc sách, tập thể dục, tự giải trí ở nhà…
- Thái độ có trách nhiệm với cộng đồng được nâng cao, ý thức về vệ sinh và tự bảo vệ sức khỏe của bản thân của từng người được nâng lên.
- Thói quen ít rửa tay hoặc rửa tay qua loa vốn có ở nhiều người giờ được tác động mạnh mẽ để thay đổi
- Nhiều người cũng quan tâm việc giữ gìn vệ sinh môi trường, nhất là chú ý dọn dẹp sạch sẽ nơi ở, nơi làm việc của mình.
...
Câu 3.
Dàn ý tham khảo:
a) Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Duy
- Giới thiệu khái quát bài thơ: Ánh trăng (1978) là lời nhắc nhở về một thái độ sống thủy chung tình nghĩa thông qua hình ảnh ánh trăng quen thuộc trong thi ca.
- Dẫn dắt hai khổ thơ.
b) Thân bài: Cảm nhận về đoạn thơ
- Sự đối diện giữa trăng và người:
+ Tình huống: mất điện, phòng tối om.
+ Hành động “vội bật tung cửa sổ” -> vội vàng, khẩn trương
+ Cảm giác đột ngột “nhận ra vầng trăng tròn”
-> Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình.
=> Quan hệ giữa người và trăng không còn là tri kỉ, tình nghĩa như xưa vì con người lúc này thấy trăng như một vật chiếu sáng thay thế cho điện sáng mà thôi.
- Sự đối diện giữa nhân vật với vầng trăng như đối diện với chính mình, với quá khứ:
+ Tư thế đối mặt: Ngửa mặt lên nhìn mặt
+ “rưng rưng” : cảm xúc rung động, xao xuyến
-> Ánh trăng đã thức dậy những kỉ niệm quá khứ tốt đẹp, đánh thức lại tình cảm bạn bè năm xưa, đánh thức lại những gì con người đã lãng quên.
=> Trăng là hiện thân của tất cả những gì đã qua trong quá khứ, là tuổi thơ, là chiến tranh gian khổ nhưng hào hùng, là sự hi sinh xương máu nhưng đánh đổi lấy cuộc sống hiện tại tự do, đủ đầy. Nhân vật đã lãng quên tất cả, mải mê hưởng thụ cuộc sống mới, đến khi nhìn lại thì như đánh mất một phần bản thân mình, xúc động và hối hận.
=> Tác giả nhắc nhở chính mình và cũng đồng thời nhắc nhở chúng ta, những người đang sống trong hoà bình, hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quên công sức đấu tranh cách mạng của biết bao người đi trước.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Thể thơ năm chữ
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và tự sự
- Hình ảnh thơ vừa cụ thể, sinh động vừa khái quát, giàu tính biểu cảm
...
c) Kết bài
- Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ.
>>> Tham khảo bài văn mẫu : Cảm nhận về 3 khổ cuối bài thơ Ánh trăng - Nguyễn Duy
-/-
Trên đây là toàn bộ nội dung của đáp án đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 của tỉnh Nghệ An được Đọc Tài Liệu thực hiện sau khi kì thi chính thức diễn ra. Với nội dung này các em có thể so sánh đối chiếu kết quả bài thi của mình!
Mong rằng những tài liệu của chúng tôi sẽ là người đồng hành hữu ích với bạn trong kỳ thi này.