Trang chủ

Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Hà Nội số 1 (có đáp án)

Xuất bản: 04/03/2021 - Cập nhật: 05/03/2021 - Tác giả:

Đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Hà Nội có đáp án (đề số 1) trong bộ đề thi thử mới nhất dành cho các em học sinh lớp 9 tham khảo.

Mục lục nội dung

Tham khảo ngay mẫu đề số 1 trong bộ đề thi thử vào lớp 10 môn văn Hà Nội hay nhất dành cho các em học sinh lớp 9. Cùng Đọc tài liệu thử sức với đề thi dưới đây nhé:

Đề thi thử vào 10 Hà Nội số 1

PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

Trong 8 câu hỏi sau, mỗi câu có 4 phương án trả lời A, B, C, D; trong đó chỉ có một phương án đúng. Hãy chọn phương án đúng để viết vào tờ giấy làm bài.

Câu 1: Trong câu thơ “ Vẫn biết trời xanh là mãi mãi - Mà sao nghe nhói ở trong tim” (Viễn Phương); biện pháp tu từ nào đã được sử dụng?

A. So sánh

B. Ẩn dụ

C. Nhân hoá.

D. Hoán dụ

Câu 2: Trong tiếng Việt thành phần được dùng để bộc lộ tâm lý người nói là thành phần gì?

A. Thành phần tình thái.

B. Thành phần cảm thán.

C. Thành phần gọi đáp.

D.Thành phần phụ chú.

Câu 3: Phần in đậm trong câu văn sau là thành phần gì? "Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp"?

A. Khởi ngữ

B. Biệt lập tình thái

C. Biệt lập cảm thán

D. Biệt lập phụ chú.

Câu 4: Về hình thức, các câu văn trong đoạn văn không liên kết với nhau theo cách nào dưới đây?

A. Phép lặp, phép thế

B. Phép liên tưởng, đồng nghĩa, trái nghĩa

C. Phép nhân hoá

D. Phép nối

Câu 5: Câu nào sau đây không có khởi ngữ?

A. Cá này rán thì ngon.

B. Miệng ông, ông nói, đình làng, ông ngồi.

C. Nam Bắc hai miền ta có nhau.

D. Tôi thì tôi chịu.

Câu 6: Câu văn: “Tôi nói như gắt vào máy” (Lê Minh Khuê) thuộc kiểu câu nào?

A. Câu đặc biệt

B. Câu đơn

C. Câu rút gọn

D. Câu ghép

Câu 7:  Từ “chúng ta” trong câu: “Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự” đã bị người mời dùng sai. Chọn một trong các từ ngữ sau để thay thế?

A. Chúng mình.

B. Chúng em.

C. Bọn mình.

D. Bọn em.

Câu 8: Trong các từ Hán Việt sau: khai trường, khai giảng, tựu trường, nhập trường; từ nào không đồng nghĩa với các từ còn lại?

A. Khai trường.

B. Khai giảng.

C. Tựu trường.

D. Nhập trường.

PHẦN II: TỰ LUẬN (8,0 điểm)

Câu 1 (3,0 điểm): Đọc đoạn văn sau:

“Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng.”

a. Cho biết tên tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm có chứa đoạn văn trên?

b. Đoạn văn trên kể về sự việc gì? Phẩm chất nào của nhân vật được thể hiện qua đoạn văn trên?

c. Từ vấn đề mà đoạn văn nêu ra, em hãy dựng một đoạn văn nêu suy nghĩ của mình về lòng dũng cảm của con người.

Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau:

“Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”

(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

Hết

Vậy là Đọc tài liệu đã giới thiệu tới các em đề thi thử số 10 môn Văn, mong rằng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn tập. Đừng quên còn rất nhiều tài liêu đề thi thử vào 10 môn văn khác của các tỉnh thành trên cả nước nhé.

Đáp án đề thi thử vào 10 môn Văn Hà Nội số 1

Phần I: Trắc nghiệm: (2,0 điểm) 

Câu12345678
Đáp ánBBACABBD

Trả lời đúng mỗi câu cho 0,25 điểm. Trả lời sai hoặc thừa thì không cho điểm.

Phần II: Trắc tự luận: (8,0 điểm)

Câu 1: 

a.

- Tác phẩm: Những ngôi sao xa xôi;

- Tác giả: Lê Minh Khuê;

- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được sáng tác năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt.

(Mỗi ý đúng cho 0.25 điểm)

b.

- Đoạn văn kể về diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi” (Phương Định) trong một lần phá bom.

- Đoạn văn đã thể hiện phẩm chất gan dạ, dũng cảm của nhân vật “tôi” (Phương Định). Đó cũng là phẩm chất chung của những nữ thanh niên xung phong trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc.

c. Dựng đoạn văn:

- Giải thích: Dũng cảm là dám đối mặt với những khó khăn, nguy hiểm, thách thức trong cuộc sống và chiến đấu. Người dũng cảm là người luôn có tinh thần lạc quan và dám đối mặt với chính mình.

- Lập luận chứng minh:

+ Khẳng định: Lòng dũng cảm là một phẩm chất tốt rất cần thiết cho mỗi con người.

+ Lòng dũng cảm giúp ta có sức mạnh vượt qua những khó khăn, thử thách.

+ Lòng dũng cảm giúp ta bảo vệ người khác, xả thân vì người khác.

+ Trong chiến tranh lòng dũng cảm biến thành sức mạnh để mỗi con người sẵn sàng hi sinh bảo vệ Tổ quốc.

+ Khi đất nước có thiên tai, lòng dũng cảm giúp ta đương đầu với những tai ương đó. Lòng dũng cảm còn giúp con người chiến thắng được chính mình trước những cám dỗ, cạm bẫy của cuộc đời.

=> Dũng cảm với cái đúng, cái tốt chứ không phải dũng cảm để thể hiện mình.

- Phê phán: Những con người hèn nhát, không dám đương đầu với thử thách, không dám vượt qua chính mình, thấy gian khổ thì chùn bước, thấy nguy hiểm thì không dám hành động

- Nhận thức, hành động của bản thân: Là học sinh, mỗi chúng ta cần tích cực rèn luyện cho mình lòng dũng cảm để vượt qua những thử thách trong học tập, sẵn sàng xả thân giúp đỡ người khác, góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, công bằng, văn minh.

Câu 2:

* Mở bài:

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du,  tác phẩm Truyện Kiều; xuất xứ của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.

- Nêu ý kiến khái quát về đoạn thơ:

* Thân bài:

- Khái quát chung: Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới. Sáu câu thơ kết của đoạn trích đã tái hiện lại thật sinh động bức tranh tâm trạng của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. Đó là tâm trạng lo âu kinh sợ của nàng khi nghĩ về thân phận nổi lênh lưu lạc của mình.

- Phân tích: Tác giả đã sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình để miêu tả tâm trạng của nàng Kiều. Mỗi biểu hiện của cảnh vật chiều tà bên bờ biển đều thể hiện tâm trạng và cảnh ngộ của Kiều.

+ Hình ảnh “cánh buồm thấp thoáng” diễn tả sự nhỏ nhoi, đơn độc giữa biển nước mênh mông trong ánh sáng le lói cuối cùng của mặt trời sắp tắt. Nàng Kiều với cái nhìn xa xăm xen vào đó là nỗi buồn nhớ gia đình quê hương da diết. Cũng như cánh buồm mù xa kia, không biết khi nào Kiều mới được trở về đoàn tụ, sum họp cùng gia đình. “Buồn trông cửa bể chiều hôm – Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”.

+ Những cánh hoa mỏng manh, tàn lui trôi man mác trên ngọn nước mới sa càng khiến nàng buồn hơn bởi cánh hoa mỏng manh đó như là thân phận lênh đênh vô định của nàng: “Buồn trông ngọn nước mới sa – Hoa trôi man mác biết là về đâu”.

+ Nội cỏ “rầu rầu”, “xanh xanh”- sắc xanh héo úa, mù mịt, nhạt nhòa trải dài từ chân mây đến mặt đất như gợi tả về sự lụi tàn của cuộc đời Kiều. Bao trùm tâm trạng của nàng là nỗi chán ngán vô vọng về một cuộc sống vô vọng tẻ nhạt không biết kéo dài đến bao giờ. “Buồn trông nội cỏ rầu rầu – Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”.

+ Cơn “gió cuốn mặt duềnh” như làm cho tiếng sóng bỗng nổi lên ầm ầm đang bủa vây quanh ghế Kiều ngồi.  m thanh của tiếng sóng như tượng trưng cho những phong ba bão táp đang ập xuống, nhân chìm cuộc đời nàng. Lúc này, Kiều không chỉ buồn mà còn lo sợ kinh hãi như rơi dần vào vực thẳm một cách bất lực.

=> Cảnh thiên nhiên chân thực nhưng cũng rất ảo bởi cảnh được tái hiện lại qua cái nhìn đầy tâm trạng của nàng Kiều theo quy luật “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” âm thanh của tiếng sóng ầm ầm trong câu thơ kết như là lời dự cảm của Nguyễn Du về giông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy vùi dập cuộc đời Kiều.

- Đánh giá:

+ Nghệ thuật:Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc, không gian nghệ thuật phù hợp với việc diễn tả nội tâm nhân vật. Điệp từ buồn trông đầu các câu lục tạo âm hưởng trầm buồn đầy tâm trạng cho đoạn thơ. Cảnh vật được miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động có tác dung diễn tả nỗi buồn từ man mác mông lung đến lo âu kinh sợ của Kiều.

+ Nội dung: Đoạn thơ đã thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du - đó là sự đồng cảm đối với thân phận người phụ nữ bị vùi dập, chà đạp.

- Liên hệ: Nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” – Nguyễn Dữ.

* Kết bài: Nhận định đánh giá chung về tâm trạng nhân vật, giá trị của đoạn trích.

Lưu ý:

+ Học sinh có thể trình bày các cách khác nhau nhưng phải có kỹ năng làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ; biết phân tích từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ…để làm sáng tỏ nội dung. Khuyến khích những bài sáng tạo, có suy nghĩ sâu sắc, có cảm xúc.

Lưu ý chung: 

- Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng đáp án, tránh hiện tượng chấm qua loa, đếm ý cho điểm hoặc chấm sót điểm của học sinh.

- Nếu mắc từ 5-10 lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt trừ 0,25 điểm; trên 10 lỗi trừ 0,5 điểm.

- Điểm của toàn bài để điểm lẻ tới 0,25 điểm.

-/-

Nguồn tài liệu: Lớp văn cô Thu

Mong rằng với trọn bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Văn năm này thì các em có thể hoàn thiện kĩ năng làm văn và giải đề tốt hơn. Chúc các em học tốt!

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM