Trang chủ

Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn THPT Trần Nhân Tông năm học 2019/2020

Xuất bản: 12/04/2019 - Tác giả:

Đáp án đề thi thử vào 10 môn Văn THPT Trần Nhân Tông 2019 chi tiết theo từng câu hỏi và thang điểm để các em tham khảo

Mục lục nội dung

Đề thi

TRƯỜNG THPT TRẦN NHÂN TÔNG

KỲ THI THỬ LỚP 10 THPT

NĂM HỌC 2019 - 2020

Môn thi: VĂN

Thời gian làm bài 150 phút

Phần I (5,0 điểm)

Đọc khổ thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Trang cổ tròn vành vạnh

để chỉ người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.

(Trích: Ánh trăng, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 2018, tr 156)

1.- Chỉ ra và phân tích tác dụng của những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai dòng thơ sau:

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.

2. Em hãy giải thích tại sao trong suốt bài thơ, tác giả đùng hình ảnh “vầng trăng”, “trăng", nhưng đến hai dòng thơ cuối, tác giả lại dùng ánh trăng”?

3. Viết đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo cách lập luận quy nạp nêu cảm nhận của em về phút “giật mình" của nhân vật “ta” trong khổ thơ trên, trong đó có sử dụng phép nối và một câu có thành phần phụ chú (gạch chân dưới từ ngữ dùng làm phép nối và câu có thành phần phụ chủ).

Phần II (5,0 điểm):

Trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long có đoạn:

"Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều

- Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Và, khi ta làm việc, ta với công việc là đội, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất".

1, Đoạn văn trên là tâm sự của ai? Những tâm sự đó được nói trong hoàn cảnh nào?

2. Trong đoạn trích, nhân vật có nói “Công việc của cháu gian khổ thế đấy". Em hãy cho biết, trong tác phẩm, công việc của nhân vật gian khổ như thế nào?

3. Theo em, điều gì đã giúp nhân vật vượt lên những gian khổ đó để sống yêu đời hoàn thành nhiệm vụ?

4. Từ kiến thức về tác phẩm có đoạn văn trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thỉ nêu suy nghĩ của em về lời tâm sự “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi...”.

Hết

Đáp án đề thi thử vào 10 môn Văn THPT Trần Nhân Tông 2019

Phần I (5,0 điểm)

1. (1 điểm)

- Chỉ ra được biện pháp nhân hóa: trăng “im phăng phắc (0,25 điểm)

- Tác dụng: Trăng giống như một con người, im lặng bao dung và nghiêm khắc. Hình ảnh nhân hóa làm cho câu thơ sinh động, tăng khả năng gợi hình, gợi cảm. (0,25 điểm)

- Chỉ ra được biện pháp tương phản giữa ánh trăng "im phăng phắc" và cái “ giật mình" của nhân vật “ta”. (0,25 điểm)

- Tác dụng: nhấn mạnh và làm nổi bật giây phút bừng tỉnh của nhân vật. (0,25 điểm)

2. (0,5 điểm)

Tác giả dùng "ảnh trăng” vì: ánh trăng giống như "ngôn ngữ" của vầng trăng, như một thông điệp ngầm mà “trăng" muốn gửi đến nhân vật, "ánh trăng" cũng là thứ ánh sáng đặc biệt có thể soi tỏ được vào những nơi khuất tối của tâm hồn, giúp nhân vật thức tỉnh.

3. (3,5 điểm)

- Câu kết đoạn đạt yêu cầu (0.5 điểm)

- Phần thân đoạn khoảng 10-11 câu, học sinh cần bám sát vào đoạn thơ, phân tích được trạng thái cảm xúc đặc biệt của nhân vật khi đối diện với bánh trăng im phăng phắc”, từ đó làm rõ được ý nghĩa đặc biệt của phút “giật mình" của nhân vật “ta”:

+ “Giật mình” để hối hận, tiếc nuối khi thấy mình đã bội bạc, vô tình với quá khứ,  (0.5 điểm)

+ “Giật mình” để tự nhắc nhở mình hãy biết sống tình nghĩa, thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn;  (0.5 điểm)

+ “Giật mình" để thức tỉnh, bừng tỉnh, nhìn lại những hạn chế của chính bản thân mình, từ đó vươn lên hoàn thiện nhân cách; (1 điểm)

+ Cái “giật mình” của nhân vật còn có sức lan toả cảm xúc, có thể làm người đọc “giật mình” nhận ra những điều ý nghĩa khác trong cuộc sống, (0.5 điểm)

- Có sử dụng phép nối (gạch dưới) (0,25 điểm)

- Có một câu có thành phần phụ chú (gạch dưới) (0,25 điểm)

Lưu ý: 

- Nếu đoạn văn quá dài hoặc quả ngắn trừ 0,5 điểm

- Học sinh biết phân tích các từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu...của đoạn thơ để thấy được những nội dung trên. Học sinh có thể có những ý khác nhưng phải hợp lý.

Phần II

1. (0.75 điểm)

- Tâm sự của nhân vật anh thanh niên;  (0,25 điểm)

- Tâm sự đó được nói trong cuộc gặp gỡ bất ngờ và ngắn ngủi giữa anh thanh niên với ông họa sĩ và cô kĩ sư mới ra trường.  (0,5 điểm)

2. (1 điểm)

- Công việc của anh thanh niên; làm công tác khí tượng kiểm vật lí địa cầu; hằng ngày anh phải đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất để báo về xuôi vào lúc bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối, một giở sảng; (0,5 điểm)

- Đây là công việc gian khổ vì anh phải làm việc một mình, trong điềukiện thời tiết khắc nghiệt. Hơn nữa, đó là những việc đòi hỏi sự tỉ mỉ và độ chính xác cao. (0,5 điểm)

3. Điều giúp anh thanh niên đã vượt lên những gian khổ đỏ để sống yêu đời hoàn thành nhiệm vụ (1,25 điểm)

- Anh là người yêu nghề, say mê công việc và ý thức sâu sắc về ý nghĩa công việc của mình; (0,5 điểm)

- Anh có lí tưởng sống đúng đắn, sống là cống hiến cuộc đời mình cho đất nước; (0,5 điểm)

- Anh có tinh thần lạc quan, luôn yêu đời và biết làm chủ cuộc sống của mình. (0,25 điểm)

4. Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu về: (2.0 điểm)

Nội dung:

- Giải thích:

Lời tâm sự “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi" thể hiện suy nghĩ tích cực về công việc: công việc thực sự là một nguồn vui, một người bạn trong cuộc sống. (0,25 điểm)

- Bàn luận được một số khía cạnh chính: (1 điểm)

+ Đó là suy nghĩ đúng đắn vì trong cuộc sống, ai cũng phải làm việc, phải lao động để nuôi sống bản thân và góp phần xây dựng gia đình, xã hội;

+ Khi coi công việc là bạn, là nguồn vui thì công việc sẽ trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả;

+Khi làm việc là lúc ta tự rèn luận các kĩ năng, do vậy công việc giúp ta hoàn thiện và phát triển bản thân;

+ Lời tâm sự của anh thanh niên gián tiếp phê phán những người coi công việc là gánh nặng, những người lười nhác...

- Bài học rút ra: (0,25 điểm)

+ Hiểu được tầm quan trọng của lao động trong cuộc sống:

+ Bản thân mỗi người cần có thái độ yêu lao động, coi lao động là niềm vui, niềm hạnh phúc.

Hình thức: (0,5 điểm)

Biết kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý, độ dài theo qui định...

Chú ý: Học sinh có thể có những ý khác nhưng phải hợp lý;

Cần kết hợp trình bày các ý với một một vài dẫn chứng phù hợp.

Các em có thể tham khảo thêm: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa để làm hiểu rõ hơn về nhân vật này nhé!

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM