Trang chủ

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 quận Hoàng Mai năm 2019/2020

Xuất bản: 12/12/2019 - Tác giả:

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 quận Hai Bà Trưng năm 2019/2020 vừa diễn ra với nội dung về bài thơ Ánh trăng

Mục lục nội dung

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 năm 2019 của quận Hoàng Mai là một trong những tài liệu giúp các em ôn luyện các dạng câu hỏi sẽ ra trong đề thi cuối học kì tốt nhất. Cùng Đọc tài liệu thử sức nhé:

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 quận Hoàng Mai

Phần I (6,5 điểm): Trong bài thơ “Ánh trăng”, nhà thơ Nguyễn Duy đã viết:

..Ngửa mặt lên nhìn mặt

có cái gì rưng rưng

như là đồng là bể

như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.

(Theo SGK Ngữ văn 9, tập I, trang 156, NXB Giáo dục 2016). 

Câu 1 (1 điểm). Xác định thời điểm ra đời của bài thơ “Ánh trăng”, liên hệ với cuộc đời Nguyễn Duy để phát biểu chủ đề của bài thơ. Theo em, chủ đề ấy có liên quan gì đến đạo lí, lẽ sống của dân tộc Việt Nam ta?

Câu 2 (0,75 điểm). Phân tích những ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh trăng trong đoạn thơ trích dẫn.

Câu 3 (3,5 điểm). Dựa vào hai khổ thơ, em hãy viết một đoạn văn Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp khoảng 10 - 12 câu để làm rõ cảm xúc và những suy ngẫm của tác giả. Trong đoạn có sử dụng hợp lí một thán từ và một câu bị động (gạch chân và chú thích rõ).

Câu 4 (1,25 điểm). Trong chương trình Ngữ văn THCS, em còn học một bài thơ khác cũng miêu tả cuộc gặp gỡ không lời giữa người và trăng. Đó là bài thơ nào? Chép chính xác bài thơ đó. Hãy chỉ ra điểm khác nhau về ý nghĩa cuộc gặp gỡ trong hai bài thơ.

Phần II (3,5 điểm):

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

"Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện làm Việt luận và học Việt văn, luôn thể giãi bày hết nỗi khổ tâm của người anh các bạn đã đeo một cái “nghiệp" vào người: “nghiệp” dạy tiếng mẹ đẻ.

Nỗi buồn thứ nhất là thấy các bạn có quan niệm học “tủ”. Ông thầy dạy giỏi đổi với các bạn là ông thầy giảng và soạn sách đúng “tủ”.

Nói làm sao cho các bạn hiểu rằng trong 7, 8 năm trời, nào nhận xét, đọc sách, xem truyện, giảng văn ...nào tập dùng chữ, đặt câu, dàn ý, làm bài, tôi thiết tưởng một học sinh, với khiếu thông minh, trí nhớ trung bình, không có lí do gì phải nhầm bút trước một đề văn trong kì thi viết.

Sự học mà đã hạ xuống là học “tủ” thì chúng tôi cũng không còn cần làm việc cùng các bạn nữa. Sao không có một “hãng" nào đó in ra độ 500 bài làm văn săn để học sinh cử việc mang về học thuộc như con vẹt, rồi đem nguyên vẫn chép lại cho hội đồng chấm thi duyệt xem chép sai hay đúng, việc gì còn phải lôi thôi bày đặt ra chương trình học tập để bắt trẻ em ngày ngày phải đến trường

(a) Làm Việt luận; tập làm văn bằng tiếng Việt.

(b) Học Việt văn: học văn học Việt Nam.

(Theo Nghiêm Toản, Luận văn thị phạm. Dẫn theo Ngữ văn 8, tập II, trang 97+98, NXB Giáo dục 2016)

Câu 1 (1,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính và chỉ rõ những cảm xúc được tác giả biểu hiện trong đoạn trích. Qua đó, em học tập được điều gì khi thuyết phục người khác về một vấn đề?.

Câu 2 (2,0 điểm) Viết một đoạn văn khoảng % trang giấy thì làm rõ nhận định: Chúng ta không nên học vẹt, học tủ.

Đáp án đề thi học kì 1 Quận Hoàng Mai

Phần I

Câu 1

- Thời điểm: Tại Thành phố Hồ Chí Minh, 1978 (Ba năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước). (0,25 điểm)

- Liên hệ với cuộc đời nhà thơ: trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ, hòa bình lặp lại, sống và làm việc tại TP HCM => Chủ đề: Nhắc nhở về thái độ, tình cảm với những năm tháng quá khữ gian lao, tình nghĩa, với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.  (0,5 điểm)

- Đạo lí sống: thủy chung (hoặc ân tình, Uống nước nhớ nguồn).  (0,25 điểm)

Câu 2

- Trăng biểu tượng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên không phai mờ.  (0,25 điểm)

- Trăng biểu tượng cho vẻ đẹp vĩnh hằng của cuộc sống.  (0,25 điểm)

- Trăng biểu tượng cho người bạn - nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc.  (0,25 điểm).

Câu 3

- Hình thức: Học sinh hoàn thành đoạn văn tổng - phân - hợp

- Nội dung:

+ Khổ 5

Tư thế ngắm trăng.

Qúa khứ ùa về

=> Cảm xúc: xúc động, thiết tha.

+ Khổ 6

Những ý nghĩa của biểu tượng vầng trăng.

Nhật ra mình bội bạc ...

=> Suy ngẫm:

- Con người có thể vô tình, lãng quân nhưng thiên nhiên quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.

- Lẽ sống thủy chung, uống nước nhớ nguồn.

Câu 4.

- Tên bài thơ: "Ngắm trăng" - Hồ Chí Minh

- Chép chính xác bài thơ.

- So sánh điểm khác nhau về ý nghĩa cuộc gặp gỡ:

+ Với bài "Ánh trăng": cuộc gặp gỡ khiến nhân vật trữ tình xúc đông => suy ngẫm về thái độ sống "Uống nước nhớ nguồn".

+ + Với bài "Ngắm trăng": cuộc gặp gỡ cho thấy sự giao hòa giữa con người với thiên nhiên => tình yêu thiên nhiên, phong thái ung dung của Bác.

Ngoài ra các em cần lưu ý: bài thơ "Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh" (Tĩnh dạ tứ) chưa đúng tính chất cuộc gặp gỡ của nhân vật trữ tình và trăng.

Phần II

Câu 1

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

- Những cảm xúc được tác giả biểu hiện: nỗi buồn; sự khổ tâm của một nhà giáo trước lối học văn và làm văn của học sinh.

- Học tập được:

+ Phải có luận điểm, hệ thống luận cứ rõ ràng; lập luận chặt chẽ

+ Có yếu tố biểu cảm để cách thuyết phục có lí, có tình.

+ Từ ngữ rõ ràng, trong sáng.

Câu 2:

- Dẫn dắt đề tài.

- Giải thích: học vẹt, học tủ, từ đó thấy được hậu quả từ việc học vẹt, học tủ và có những liên hệ cần thiết trong việc "không nên học vẹt, học tủ".

Trên đây là đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 quận Hoàng Mai năm học 2019/2020 do Đọc tài liệu thực hiện, mong rằng với nội dung này sẽ giúp các em ôn tập kiến thức thi cuối kì 1 tốt hơn.

Chúc các em thi tốt!

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM