Trang chủ

Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2020 - Đề số 2

Xuất bản: 10/11/2019

Bộ đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 đề số 2 kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết giúp các em học sinh tham khảo để làm quen dần với các dạng bài thường gặp trong bài kiểm tra.

Mục lục nội dung

Mời các em tham khảo đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm học 2019 - 2020 đề số 2 kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết bao gồm những dạng câu hỏi và bài tập thường gặp để chuẩn bị cho bài thi cuối kì sắp tới. Đây cũng là tài liệu hữu ích để phụ huynh dạy và học cùng con ở nhà.

Đề thi môn Tiếng Việt lớp 5 học kì 2 năm học 2019-2020 - Đề số 2

Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề số 2

I.ĐỌC  THẦM VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT ( 7 ĐIỂM)

Đọc thầm bài sau và ghi lại chữ cái đặt trước ý đúng hoặc ghi câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi vào tờ giấy kiểm tra:

Cho và nhận

Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.

Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.

- Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.

Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”.

Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy.

(Xuân Lương)

Câu 1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt? (0,5 điểm)

a. Vì bạn ấy bị đau mắt.

b) Vì bạn ấy không có tiền

c. Vì bạn ấy không biết chỗ khám mắt.

d. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.

Câu 2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? (0,5 điểm)

a.Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm.

b. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn.

c. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác.

d. Vì lời ngọt ngào, dễ thương của cô .

Câu 3: Dấu gạch ngang trong câu sau có tác dụng gì? (0,5 điểm)

- Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô!

a. Đánh dấu những ý liệt kê.

b. Đánh dấu bộ phận giải thích.

c. Đánh dấu những từ đứng sau nó là lời nói trực tiếp của nhân vật.

d. Báo hiệu đó là các ý đối thoại trong đoạn văn.

Câu 4: Việc cô thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào? (0,5 điểm)

Câu 5: Câu  chuyện muốn nói với em điều gì? (1 điểm)

Câu 6: Qua câu chuyện trên em học được điều gì ở các nhân vật? (1 điểm)

Câu 7: Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.” (0,5 điểm)

a. đơn giản

b. đơn điệu

c. đơn sơ

d. đơn thuần

Câu 8: Câu nào sau đây là câu ghép: (0,5 điểm)

a. Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.

b. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt.

c. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.

d. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác.

Câu 9 :Xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ  trong câu sau: (1 điểm)

Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời.

Câu 10 : Điền cặp từ hô ứng vào các chỗ trống cho thích hợp và viết lại câu văn đó ? (1 điểm) .

Tôi … cầm sách để đọc, cô giáo… nhận ra là mắt tôi không bình thường.

II. Phần viết :

1 . Chính tả :(Nghe – viết) bài Bà cụ bán hàng nước chè SGK Tập 2 trang 102 (2 điểm)

2. Tập làm văn:  Hãy tả cảnh đêm rằm trung thu (8 điểm)

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt đề số 2

II. Phần viết :

Hãy tả cảnh đêm rằm trung thu

Gợi ý làm bài:

1) Mở bài: Giới thiệu đêm trăng định tả ở đâu? Vào dịp nào?

2) Thân bài:

a) Tả bao quát: Vẻ đẹp của cảnh vật dưới đêm trăng.

b) Tả chi tiết:

- Vẻ đẹp của trăng khi mới xuất hiện, khi trăng đã lên cao.

- Cảnh vật đêm trăng, mặt đất, con sông, mặt hồ, cây cối, con người, con vật, gió...

- Vẻ đẹp của trăng khi trời đã về khuya.

3) Kết bài: Cảm nghĩ của em về đêm trăng đẹp

Xem các bài văn mẫu:  Tả cảnh đêm rằm trung thu hay nhất

***********************

Trên đây là đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt đề số 2 có hướng dẫn giải chi tiết từng câu, hy vọng đây sẽ là tài liệu học tập và ôn luyện hữu ích cho các em, đồng thời giúp ích cho các bậc phụ huynh trong quá trình học tập cùng các em. Đừng quên truy cập doctailieu.com để xem thêm nhiều đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt khác được Đọc tài liệu cập nhật liên tục nhé! Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao!

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM