Trang chủ

Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm - Đề số 1

Xuất bản: 10/11/2019 - Cập nhật: 09/03/2021 - Tác giả:

Bộ đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt đề số 1 kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết từng câu là tài liệu hữu ích để học sinh cùng phụ huynh ôn bài tại nhà.

Mục lục nội dung

Bộ đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt đề số 1 dưới đây do Đọc tài liệu tổng hợp, chọn lọc là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh trong quá trình học Tiếng Việt lớp 5, ngoài ra đây còn là tài liệu để phụ huynh dạy con ở nhà, đồng thời giúp các thầy cô giáo có thêm nhiều ý tưởng để ra đề kiểm tra học kỳ hay và chất lượng.

Đề thi môn Tiếng Việt lớp 5 học kì 2- Đề số 1

Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề số 1

I. ĐỌC THẦM VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT ( 7 ĐIỂM)

Đọc thầm bài sau và ghi lại chữ cái đặt trước ý đúng hoặc ghi câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi vào tờ giấy kiểm tra:

Cái áo của ba

Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa bé 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.

Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thật sự. Cái măng sét ôm khít lấy cổ tay tôi.

Khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn áo lên gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba... Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là “Chú bộ đội”. Có bạn hỏi “Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?” “ Mẹ tớ may đấy!” Tôi hãnh diện trả lời.

Ba đã hy sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong một cái áo chữa lại từ chiếc áo quân phục của ba.

Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.

PHẠM HẢI LÊ CHÂU

Câu 1. Bạn nhỏ có được chiếc áo mới là do đâu? Khoanh vào đáp án đúng:

A. Mẹ mua cho.

B. Mẹ may từ một mảnh vải cũ của bố để lại.

C. Mẹ sửa chiếc áo của bố để lại.

D. Mẹ tặng em nhỏ ngày sinh nhật.

Câu 2.Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Từ “ vén khéo” thể hiện phẩm chất gì của mẹ bạn nhỏ:

A.   Anh hùng, kiên cường.

B.  Khéo léo, đảm đang.

C.  Khéo léo, dũng cảm.

D.   Đảm đang, cần cù.

Câu 3: Dòng nào dưới đây nêu đúng nhất nội dung bài đọc.

A. Tả chiếc áo của ba mà mẹ đã khéo chữa vừa vặn với bạn nhỏ.

B. Tình cảm của những người trong gia đình đối với người ba đã hi sinh.

C. Tình cảm của em nhỏ đối với ba.

D. Tả chiếc áo của ba mà mẹ đã khéo chữa vừa vặn với bạn nhỏ. Tình cảm của những người trong gia đình đối với người ba đã hi sinh.

Câu 4. Biện pháp nghệ thuật nổi bật được sử dụng trong bài văn trên là gì? Em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?

Câu 5.Vì sao mặc áo vào bạn nhỏ cảm thấy ấm áp?

Câu 6: Theo em khi mặc chiếc áo của ba, bạn nhỏ có suy nghĩ gì về trách nhiệm của mình với người thân và gia đình.

Câu 7. Cho câu: “Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương.” Bộ phận nào trả lời cho câu hỏi “Ai (cái gì)?

Câu 8: Cho câu: Mấy chục năm qua , chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi có nhiều thay đổi. Xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ  trong câu

Câu 9: Tìm từ trái nghĩa với từ  “khéo”

Câu 10: Em hãy viết đoạn văn ngắn 1- 2 câu văn nói nên  suy nghĩ của em về các liệt sĩ đã hi sinh.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả: 2 điểm.

Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài: "Trí dũng song toàn" Tiếng Việt 5 tập 2 trang 25 viết đầu bài và đoạn từ đầu đến ……mang lễ vật sang cúng giỗ?"

2. Tập làm văn: 8 điểm.  Tả cánh đồng lúa chín

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt đề số 1

B. KIỂM TRA VIẾT

Đáp án đề thi học kì 2 môn tiếng Việt 5 số 1 tham khảo

I. ĐỌC THẦM VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT ( 7 ĐIỂM)

Câu sốĐáp án
1C
2B
3D
4So sánh. Trình bày quan điểm của em
5Vì bạn nhỏ như cảm thấy có vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương..... dựa vào lồng ngực ấm áp của ba..
6Noi gương ba để trở thành người chiến sĩ BVTQ.
7Cổ áo
8CN: Chiếc áo; cuộc sống của chúng tôi
VN: còn nguyên như ngày nào; có nhiều thay đổi
9Khéo - vụng
10Thay từ “chết” bằng “hy sinh”.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả: 2 điểm.

Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài: "Trí dũng song toàn" Tiếng Việt 5 tập 2 trang 25 viết đầu bài và đoạn từ đầu đến ……mang lễ vật sang cúng giỗ?"

Bài đọc như sau:

Mùa đông năm 1637, thám hoa Giang Văn Minh được vua Lê Thần Tông cử đi sứ Trung Quốc. Chờ rất lâu mà vẫn không được vua nhà Minh cho tiếp kiến, ông vờ khóc lóc rất thảm thiết. Vua Minh liền hạ chỉ mời ông đến hỏi cho ra lẽ.

Thám hoa vừa khóc vừa than rằng:

- Hôm nay là ngày giỗ cụ Tổ năm đời của thần, nhưng thần không có mặt ở nhà để cúng giỗ. Thật là bất hiếu với tổ tiên.

Vua Minh phán:

- Không ai phải giỗ người đã chết từ năm đời. Sứ thần khóc lóc như vậy thật không phải lẽ!

Giang Văn Minh nghe vậy, bèn tâu:

- Vậy, tướng Liễu Thăng tử trận đã mấy trăm năm, sao hằng năm nhà vua vẫn bắt nước tôi cử người mang lễ vật sang cúng giỗ?

2. Tập làm văn: Tả cánh đồng lúa chín

Gợi ý làm bài:

1. Mở bài:

- Quê em là một vùng nông thôn yên bình có nhiều cảnh đẹp.

- Em thích nhất là cánh đồng lúa chín vào buổi sáng.

2. Thân bài:

a) Trời chưa sáng hẳn:

- Cánh đồng trải dài như tấm thảm nhung mềm mại.

- Làn sương mờ ảo chập chờn.

- Những con đường nhỏ uốn cong như dải lụa, cỏ non ướt đẫm sương đêm.

b) Mặt trời lên:

- Cánh đồng hiện lên với tất cả vẻ đẹp của nó.

- Màu vàng óng ả của lúa chín bao phủ trên các thửa ruộng.

- Bông lúa cong oằn vì trĩu hạt.

- Lá lúa chuyển sang màu úa.

- Sóng lúa nhấp nhô khi làn gió thoảng qua.

- Mùi hương lúa mới thơm ngọt.

- Hơi nước ruộng hoà quyện cùng hơi sương sớm tạo cảm giác mát mẻ.

- Tiếng chim chiền chiên lảnh lót trên cao.

- Những chú cò đáp cánh xuống bờ ruộng để tìm mồi.

- Thấp thoáng bóng người đi thăm đồng.

- Những tốp người đang bàn chuyện ở đầu làng.

- Ai cũng vui trước một vụ mùa bội thu, no ấm.

3. Kết bài:

- Em rất yêu cánh đồng làng ở quê em.

- Em thầm biết ơn bố mẹ và biết ơn những người lao động đã tạo nên một vụ mùa trù phú.

Xem bài văn mẫu:

********************

Trên đây là đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt đề số 1 có hướng dẫn giải chi tiết từng câu, hy vọng đây sẽ là tài liệu học tập và ôn luyện hữu ích cho các em, đồng thời giúp ích cho các bậc phụ huynh trong quá trình học tập cùng các em. Đừng quên truy cập doctailieu.com để xem thêm nhiều đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt khác được Đọc tài liệu cập nhật liên tục nhé! Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao!

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM