Trang chủ

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2020 - Đề số 18

Xuất bản: 29/10/2020 - Cập nhật: 10/03/2021 - Tác giả:

Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt năm học 2020 -2021 đề số 18 kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết từng câu là tài liệu hữu ích để học sinh ôn bài tại nhà.

Mục lục nội dung

Mời các em tham khảo đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2020 -2021 đề số 18 kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết bao gồm những dạng câu hỏi và bài tập thường gặp để chuẩn bị cho bài thi cuối kì sắp tới. Đây cũng là tài liệu hữu ích để phụ huynh dạy và học cùng con ở nhà.

Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kỳ 1 năm 2020 - Đề số 18

Đề thi học kì 1 lớp 3 Tiếng Việt - Đề số 18

A. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra phần kiến thức môn Tiếng Việt

Đọc thầm bài sau và trả lời các câu hỏi:

BIỂN ĐẸP

Buổi sáng nắng sớm. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.

Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ nhỏ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếu đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui.

Lại đến một buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.

Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu sắc ấy phần lớn là do mây trời và ánh sáng tạo nên.

Theo VŨ TÚ NAM

Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất.

Câu 1: Bài văn trên tả cảnh biển vào lúc nào?

a. Buổi sớm.
b. Buổi trưa.
c. Buổi chiều.
d. Cả sớm, trưa và chiều.

Câu 2: Sự vật nào trên biển được tả nhiều nhất?

a. Cánh buồm
b. Mây trời.
c. Con thuyền
d. Đàn bướm

Câu 3: Vẻ đẹp muôn màu sắc của biển do những gì tạo nên?

a.  Những cánh buồm
b. Mây trời và ánh sáng.
c. Mây trời
d. Mây trời và cánh buồm.

Câu 4: Bài văn có mấy hình ảnh so sánh?

a.  Một hình ảnh                       
b. Hai hình ảnh
c. Ba hình ảnh
d. Bốn hình ảnh

Câu 5: Câu nào dưới đây không có hình ảnh so sánh? (0,5 điểm)

a.  Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.

b.  Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếu đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui.

c.  Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.

d.  Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.

Câu 6: Câu “Anh Kim Đồng rất nhanh trí và dũng cảm” thuộc kiểu câu nào?

a.    Ai làm gì?
b. Ai thế nào?
c. Ai là gì?
d. Khi nào?

Câu 7: Điền đúng dấu câu thích hợp vào ô trống đoạn văn sau:

Tôi đứng tựa người trên lan can........lặng người ngắm cảnh đẹp của đêm nay........Sao ở đâu mà nhiều đến thế 

Câu 8: Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu sau:

Đàn chim én đang sải cánh trên bầu trời xanh.
.........................................

Câu 9: Hãy đặt một câu theo mẫu câu: Ai là gì?

.........................................

B. KIỂM TRA VIẾT:

1. Chính tả : Nghe – viết:  bài  “Mùa hoa sấu” (từ Vào những ngày cuối xuân, .... đến một chiếc lá đang rơi như vậy) - (trang 73, sách Tiếng Việt 3- Tập 1).

2. Tập làm văn

Đề bài : Kể về một người hàng xóm mà em quý mến.

Đáp án đề thi học kì 1 lớp 3 Tiếng Việt đề số 18

Phần A:

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: 5 điểm, gồm đọc đoạn trong bài đã học và trả lời 1 câu hỏi – thực hiện trong tiết ôn tập cuối học kì 1.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra phần kiến thức Tiếng Việt (5 điểm)

Câu 1: Đáp án d (0,5 điểm)

Câu 2: Đáp án a (0,5 điểm)

Câu 3: Đáp án b (0,5 điểm)

Câu 4: Đáp án d (0,5 điểm)

Câu 5: Đáp án c (0,5 điểm)

Câu 6: Đáp án b (0,5 điểm)

Câu 7: Điền đúng dấu câu thích hợp vào ô trống đoạn văn sau: (1 điểm)

Tôi đứng tựa người trên lan can , lặng người ngắm cảnh đẹp của đêm nay Sao ở đâu mà nhiều đến thế  ?

Câu 8: Đàn chim én làm gì? (1 điểm)

Câu 9: Học sinh đặt một câu theo mẫu câu: Ai là gì? (1 điểm)

Ví dụ: Mẹ em là giáo viên.

3. CHÍNH TẢ (4 điểm)

- Điểm toàn bài: 4 điểm

- Viết đúng chính tả toàn bài 3 điểm  ( Sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm)

- Trình bày đúng quy định, sạch đẹp:1 điểm

4. Tập làm văn (6 điểm)

HS viết được đoạn văn đúng yêu cầu, diễn đạt mạch lạc, biết dùng từ, đặt câu cho điểm tối đa. Mỗi ý diễn đạt được ( 1 điểm) Nếu HS viết chưa đúng yêu cầu, diễn đạt chưa mạch lạc, chưa biết dùng từ, đặt câu thì tuỳ mức độ để trừ điểm.

Gợi ý làm bài:

+ Giới thiệu người hàng xóm mà em sẽ kể, viết về người đó:

Tên gì? Người già hay trẻ, đàn bà hay đàn ông, thanh niên hay thiếu nữ? Người đó độ, bao nhiêu tuổi, dễ tính hay khó tính, dễ gần hay khó gần, yêu mến trẻ em ra sao…?

+ Nghề nghiệp của người đó trước đây và bây giờ?

+ Quan hệ tình cảm của gia đình em với người Hàng xóm ra sao?

Tình cảm của em với người đó và ngược lại?

+ Cảm nghĩ của em về người hàng xóm?

Bài mẫu:

Trong xóm, em quý mến nhất là bác Hà, tổ trưởng của khu phố em.

Bác Hà năm nay đã ngoài 50 tuổi rồi, bác mở tiệm tạp hóa gần nhà em. Bác ấy có dáng cao gầy, mắt sáng, tính tình lại vui vẻ Bác rất hài hòa, quan tâm đến mọi người, nhất là đối với gia đình của em. Khi rảnh rỗi, bác lại sang nhà em hỏi han chuyện trò và còn kể cho em nghe chuyện cổ tích hay thật là hay. Cả xóm em ai cũng yêu mến bác Hà vì bác ấy hiền lành và tốt bụng.

*******************

Trên đây là đề thi học kì 1 lớp 3 Tiếng Việt đề số 18 có hướng dẫn giải chi tiết từng câu, hy vọng đây sẽ là tài liệu học tập và ôn luyện hữu ích cho các em, đồng thời giúp ích cho các bậc phụ huynh trong quá trình học tập cùng các con. Đừng quên truy cập doctailieu.com để xem thêm nhiều đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt khác được Đọc tài liệu cập nhật liên tục nhé! Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao!

TẢI VỀ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM