NEW: Đề thi vào 10 môn Văn Hà Nam 2021
Đáp án đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Hà Nam được ĐọcTàiLiệu cập nhật giúp các em học sinh tham khảo, so sánh kết quả với bài thi của mình. (Thông tin được cập nhật chính thức đối với kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2020/2021 của tỉnh Hà Nam)
Đề thi vào lớp 10 năm 2020
Chi tiết đề thi vào lớp môn Văn của Hà Nam như sau:
Sở GD&ĐT Hà Nam ĐỀ CHÍNH THỨC | KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC: 2020 - 2021 Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút |
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Sách giáo khoa Ngữ văn 9, Tập một, NXBGDVN, 2019, tr.132)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào ? Tác giả là ai ? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản.
Câu 2. Trong hai dòng thơ đầu, hình ảnh chiếc xe được miêu tả qua những từ ngữ nào ? Những từ ngữ ấy gợi lên điều gì ?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của 01 biện pháp tu từ nổi bật trong đoạn trích.
Câu 4. Viết đoạn văn (5-7 câu) trình bày cảm nhận sâu sắc của em về hình ảnh người lính trong đoạn trích, trong đó có sử dụng 01 thành phần tình thái, chỉ rõ thành phần tình thái đó.
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Trong cuộc chiến chống lại đại dịch COVID-19, nhiều hành động đẹp đã xuất hiện cho thấy tinh thần sẻ chia, tương thân tương ái của con người Việt Nam khi khó khăn, hoạn nạn.
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa sự sẻ chia trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, Tập một, NXBGDVN, 2019). Từ đó, em hãy liên hệ đến lý tưởng sống của thế hệ trẻ hiện nay.
Đáp án đề vào lớp 10 môn Văn Hà Nam 2020
Dự kiến: Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Hà Nam năm 2020 sẽ được cập nhật sau khi kết thúc thời gian thi chính thức 30 - 40 phút
Đọc đoạn trích sau:
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Sách giáo khoa Ngữ văn 9, Tập một, NXBGDVN, 2019, tr.132)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ về tiểu đội xe không kính được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống Đế quốc Mỹ. Bài thơ nằm trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật được tặng giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969. Sau này bài thơ được đưa vào tập thơ Vầng trăng quầng lửa (1970) của tác giả.
Câu 2. Trong hai dòng thơ đầu, hình ảnh chiếc xe được miêu tả qua những từ ngữ: không có kính, không có đèn, không có mui xe, thùng xe có xước.
Những từ ngữ ấy gợi lên hình ảnh chiếc xe đã biến dạng hoàn toàn. Người lính xế lại chất chồng khó khăn. Sự gian khổ nơi chiến trường ngày càng nâng lên gấp bội lần nhưng không thể làm chùn bước những đoàn xe nối đuôi nhau ngày đêm tiến về phía trước.
Câu 3. Các em có thể nêu 1 trong các biện pháp sau:
- Hoán dụ: Hình ảnh hoán dụ “Trái tim” là chỉ người chiến sĩ lái xe Trường Sơn năm xưa. Trái tim của họ đau xót trước cảnh nhân dân miền Nam sống trong khói bom thuốc súng, đất nước bị chia cắt thành hai miền.
- Liệt kê, điệp ngữ "không có" => Nhấn mạnh sự thiếu thốn của những chiếc xe => Nguy hiểm nơi chiến trường.
Câu 4.
Gợi ý nội dung: Khổ thơ giúp hoàn thiện vẻ đẹp của người lính - đó là lòng yêu nước, ý chí chiến đấu giải phòng miền Nam. Sự gian khổ nơi chiến trường ngày càng nâng lên gấp bội lần nhưng không thể làm chùn bước những đoàn xe nối đuôi nhau ngày đêm tiến về phía trước. Yêu thương, căm thù chính là động lực thôi thúc những người chiến sĩ lái xe khát khao giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Để ước mơ này trở thành hiện thực,chỉ có một cách duy nhất: vững vàng tay lái, cầm chắc vô lăng. Vì thế thử thách ngày càng tăng nhưng tốc độ và hướng đi không hề thay đổi. Đằng sau những ý nghĩa ấy, câu thơ còn muốn hướng con người về chân lý thời đại của chúng ta: sức mạnh quyết định chiến thắng không phải là vũ khí mà là con người giàu ý chí, anh hùng, lạc quan, quyết thắng.
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Nêu vấn đề nghị luận: suy nghĩ của em về ý nghĩa sự sẻ chia trong cuộc sống.
Giải thích vấn đề: Sẻ chia là cùng người khác san sẻ vui buồn những trạng thái tình cảm tâm hồn với nhau cả sự chia sẻ những khó khăn về vật chất, giúp nhau trong hoạn nạn..
=> Sự sẻ chia là điều vô cùng quan trọng trong cuộc sống.
Bàn luận vấn đề
- Sự sẻ chia được thể hiện ở rất nhiều phương diện khác nhau như san sẻ về vật chất, quyên góp quần áo, đồ ăn,... cho những người có hoàn cảnh khó khăn; sẻ chia về tình thần như lắng nghe tâm sự, đưa ra lời khuyên,...
- Ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống
+ Đối với người nhận sự sẻ chia giúp họ cảm thấy hạnh phúc, vui vẻ khi nhận được sự quan tâm, đồng cảm từ những người xung quanh
+ Biểu hiện của tình người ấm áp.
+ Sự sẻ chia giữa mọi người sẽ giúp quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn. Có như vậy thì xã hội cũng trở nên văn minh, tiến bộ.
+ Có thể là nguồn động lực giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách
+ Người biết sẻ chia với mọi người xung quanh sẽ nhận được sự yêu mến quý trọng từ mọi người
- Học sinh lấy dẫn chứng mh họa phù hợp.
- Phê phán những người sống ích kỉ chỉ biết cá nhân mình.
Liên hệ bản thân và Tổng kết
Câu 2. (5,0 điểm)
Dàn ý
a. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
- Khái quát về nhân vật anh thanh niên : đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của những con người lao động với công việc thầm lặng.
b. Thân bài
* Khái quát về công việc của anh thanh niên
- Anh thanh niên làm kĩ sư khí tượng thủy văn trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600m.
- Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày để phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.
=> Công việc đầy gian khổ, thách thức, đáng sợ hơn cả là phải đối diện với nỗi cô đơn "thèm người".
* Luận điểm 1: Anh thanh niên say mê và có trách nhiệm cao trong công việc
- Anh làm việc một mình trên đỉnh núi cao, chấp nhận cuộc sống cô đơn, xa cách với cộng đồng.
- Mỗi ngày đều phải báo cáo số liệu cụ thể vào 4 mốc thời gian là 4 giờ sáng, 11 giờ trưa, 7 giờ tối và 1 giờ sáng.
- Anh làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt:
+ có mưa tuyết, trời tối đen, "gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới"
+ “gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung... Những lúc im lặng lạnh cánh mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ được".
-> Nghệ thuật so sánh, liệt kê, nhân hóa được dùng hiệu quả, giúp người đọc cảm nhận thật rõ về sự khắc nghiệt của thời tiết Sa Pa.
- Thái độ của anh với công việc:
+ Vui vẻ, hồ hởi chia sẻ về công việc của mình rất chi tiết, tỉ mỉ, đầy hào hứng.
+ Dù ở bất cứ hoàn cảnh nào vẫn luôn chăm chỉ, cần mẫn, đều đặn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
=> Anh thanh niên là một người yêu công việc, say mê lao động; có tinh thần trách nhiệm cao, có lí tưởng sống đẹp và tinh thần vượt khó, sẵn sàng chấp nhận thử thách.
* Luận điểm 2: Anh thanh niên có lẽ sống, lý tưởng sống cao cả đáng trân trọng
- Sống giữa những năm tháng chống Mĩ, anh luôn khát khao được cầm súng ra mặt trận, anh đã cùng bố viết đơn xin ra lính...
- Ý thức được ý nghĩa thiêng liêng của công việc, anh sẵn sàng vượt bao thử thách, gian khổ, đặc biệt là nỗi cô đơn để hoàn thành nhiệm vụ.
- Cũng vì ý thức trách nhiệm ấy mà anh không những không cảm thấy chán, không cảm thấy sợ mà còn đặc biệt yêu nghề, say mê với công việc của mình: "Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi..."
* Luận điểm 3: Anh thanh niên có tâm hồn trẻ trung, yêu đời, yêu cuộc sống
- Là thanh niên, lại sống nơi heo hút, vắng người, nhưng anh không sống buông thả mà đã biết tổ chức cho mình một cuộc sống khoa học, văn hóa:
+ Căn phòng, nhà cửa gọn gàng ngăn nắp;
+ Trồng hoa tô điểm cho cuộc sống của mình
+ Nuôi gà tăng gia sản xuất, phục vụ cho cuộc sống của chính mình
+ Thỉnh thoảng xuống núi tìm gặp lái xe cùng hành khách để trò chuyện cho vơi nỗi nhớ nhà.
-> Anh thanh niên có tinh thần lạc quan, yêu đời, sống khoa học.
=> Anh thanh niên đã chiến thắng nỗi cô đơn và tạo cho mình một cuộc sống đẹp đẽ đầy ý nghĩa với một niềm yêu đơi, yêu cuộc sống say mê.
* Luận điểm 4: Anh thanh niên cởi mở, chân thành, hiếu khách, chu đáo.
- Niềm vui được đón tiếp khách dào dạt trong anh, bộc lộ qua từng cử chỉ, nét mặt, lời nói:
+ Biếu bác lái xe củ tam thất
+ Tặng bó hoa cho cô gái
+ Tặng giỏ trứng gà cho ông họa sĩ
- Anh thanh niên đã bộc bạch nỗi lòng, sẻ chia tâm sự với các vị khách một cách rất cởi mở, không hề giấu giếm
=> Sự cởi mở, những lời tâm sự chân thành của anh thanh niên đã giúp xóa bỏ khoảng cách giữa họ, tạo mối tâm giao đầy thân tình, cảm động.
* Luận điểm 5: Anh thanh niên là người rất khiêm tốn, giản dị, lễ phép.
- Khi ông họa sĩ bày tỏ ý muốn phác họa chân dung mình, anh từ chối vì tự thấy mình không xứng đáng với niềm cảm mến và sự tôn vinh ấy
- Anh giới thiệu cho ông họa sĩ về ông kĩ sư ở vườn rau, nhà khoa học nghiên cứu sét...
-> Anh chỉ dám nhận phần nhỏ bé, bình thường so với bao nhiêu người khác.
*Liên hệ lý tưởng sống của thế hệ trẻ hiện nay
- Mỗi thanh niên sẽ có quan niệm của mình về lí tưởng, tùy thuộc vào hoàn cảnh, trình độ, cách sống của mình. Lí tưởng sống của thanh niên có nhiều mặt: lí tưởng chính trị, lí tưởng nghề nghiệp, lí tưởng thẩm mĩ,...
- Lí tưởng của thanh niên thời nay:
+ Phấn đấu cho chủ nghĩa xã hội toàn thắng, phải xây dựng Việt Nam trở thành một nước “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Thanh niên ngày nay phải lĩnh sứ mệnh vô cùng cao cả và thiêng liêng, sứ mệnh xây dựng Việt Nam trở thành một quốc gia hùng mạnh và hội nhập kinh tế thế giới.
+ Phê phán một số thanh niên không có lí tưởng sống, hoặc lí tưởng sống mờ nhạt. Do được bố mẹ nuông chiều, thiếu sự giáo dục, hoặc do tác động của cơ chế thị trường, nhiều thanh niên lo ăn chơi, hưởng thụ, sống buông thả, sa vào các tệ nạn xã hội.
+ Đại đa số thanh niên hiện nay không quay lưng với quá khứ của dân tộc. Họ thừa kế và phát huy truyền thống của các thế hệ đi trước đã khẳng định tiếng nói và lí tưởng sống của mình, ra sức phấn đấu trên những lĩnh vực cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh và hội nhập quốc tế:
c) Kết bài
- Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên.
- Là tấm gương sáng cho thế hệ trẻ hiện nay.
(Nếu không thấy lời giải, các em bấm F5 để cập nhật lại hoặc có thể vào đây đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Hà Nam )
- Đáp án đề thi môn Toán vào lớp 10 Hà Nam 2020 (đối với học sinh toàn tỉnh)
Trên đây là toàn bộ nội dung của đáp án đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 của Hà Nam được Đọc Tài Liệu thực hiện sau khi kì thi chính thức diễn ra. Với nội dung này các em có thể so sánh đối chiếu kết quả bài thi của mình!
Mong rằng đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Hà Nam năm 2020 của chúng tôi sẽ là người đồng hành hữu ích với bạn trong kỳ thi này.