Đề thi chính thức:
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Đề chính thức | ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHTN NĂM 2018 |
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Đề thi gồm: 02 trang
A. PHẦN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI MỌI THÍ SINH
Câu I. (3 điểm)
1) Trắc nghiệm (1 điểm)
Chọn một trong bốn phương án A, B, C, D để trả lời các câu hỏi sau:
a) Văn bản nào sau đây có cùng thể thơ với bài thơ “Ông đồ" ?
A. Nói với con B. Sang thu C. Viếng lăng Bác D. Đồng chí
b) Tác phẩm nào sau đây không thuộc văn học trung đại?
A. Làng
B. Vũ trung tùy bút
C. Lục Vân Tiên
D. Truyện Kiều
c) Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu được sáng tác năm nào?
A. 1947 B. 1948 C. 1949 D. 1950
d) Câu "Nói ngọt lọt đến xương” thuộc kiểu loại nào sau đây?
A. Thành ngữ B. Tục ngữ C. Ca dao D. Dân ca
2) Tiếng Việt (2 điểm)
a) Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong các câu sau:
- Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
- Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b) Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Việt Nam, ôi Tổ quốc thương yêu!
Trong khổ đau, Người đẹp hơn nhiều
Như bà mẹ sớm chiều gánh nặng
Nhẫn nại nuôi con, suốt đời im lặng...
(Tố Hữu, Chào xuân 67!)
Câu II (2 điểm)
Lời nói trong giao tiếp ứng xử được xem là một tiêu chuẩn đánh giá trình độ tri thức, văn hóa của mỗi con người.
Coi câu trên là câu chủ đề, em hãy viết tiếp một đoạn văn khoảng 12 đến 15 câu trình bày suy nghĩ của mình về việc lựa chọn sử dụng ngôn từ trong cuộc sống hàng ngày. Trong đó, có một phép nối để liên kết câu (gạch chân dưới từ ngữ liên kết đó).
B. PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu III a hoặc III b để làm bài)
Câu III a (5 điểm)
Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy có ý nghĩa gợi nhắc thấm thía về thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. Em hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ nhận xét trên:
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
(Nguyễn Duy, Ánh trăng, Ngữ văn 9, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trang 156)
Câu III b (5 điểm)
Phân tích hình tượng nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê (phần trích SGK Ngữ văn 9, Tập hai) để làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng và những phẩm chất cao cả của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
---Hết---
Gợi ý làm bài: (Đang cập nhật tiếp)
A. PHẦN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI MỌI THÍ SINH
1. Trắc nghiệm
a. B. Sang thu
b. A Làng (văn học hiện đại)
c. B. 1948
d. A. Thành ngữ
2. Tiếng việt
a, Thành phần biệt lập trong:
- Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
=> Cảm thán: "Chao ôi"
- Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
=> Phụ chú: "và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi".
b, Trong đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ so sánh:
- Hình ảnh so sánh (Tổ quốc – Bà mẹ), là hình ảnh gợi cảm, giản dị mà ý nghĩa, sâu sắc. Tổ quốc cũng như là mẹ nhẫn nại, lam lũ, hy sinh, bao bọc cho các con mình, suốt đời vất vả mà vẫn bình thản .....
Câu II (2 điểm)
B. PHẦN TỰ CHỌN
Câu IIIb: 5 điểm
Tham khảo bài văn mẫu sau đây:
Cảm nhận về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi ( Lê Minh Khuê)
Nếu không hiển thị đầy đủ đáp án, bạn hãy click vào link dưới đây:
https://doctailieu.com/dap-an-de-thi-van-vao-lop-10-thpt-chuyen-khtn-2018