Trang chủ

Dàn ý phân tích nghệ thuật lập luận trong Bình Ngô Đại cáo của Nguyễn Trãi

Xuất bản: 15/04/2019 - Cập nhật: 14/02/2020 - Tác giả:

Tham khảo dàn ý phân tích nghệ thuật lập luận trong Bình Ngô Đại cáo của Nguyễn Trãi, nghệ thuật chính luận tài tình của Nguyễn Trãi.

Đề bài

Phân tích nghệ thuật lập luận trong Bình Ngô Đại cáo của Nguyễn Trãi

Dàn ý nghệ thuật lập luận trong Bình Ngô Đại cáo

I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Đại cáo bình Ngô

- Dẫn dắt vấn đề: Đại cáo bình Ngô có nghệ thuật lập luận vô cùng đặc sắc, khiến tác phẩm mang giá trị văn chương chứ không khô khan, cứng nhắc.

II. Thân bài

* Đối tượng và mục đích sáng tác

- Xét về nội dung: Đối tượng sáng tác hướng tới toàn thể nhân dân để khẳng định độc lập chủ quyền, tuyên bố thắng lợi, tuyên bố hòa bình

- Tuy nhiên, trong một tác phẩm chính luận như đại cáo bình Ngô, đối tượng và mục đích sáng tác có ý nghĩa quan trọng trong lập luận: Đối tượng hướng tới là giặc Minh, mục đích tạo nên cơ sở lí luận và thực tiễn xác đáng, ngăn chặn tận gốc mọi âm mưu xâm lược của kẻ thù, đây là đòn quan trọng trên mặt trận ngoại giao để giặc không còn lí do để quay lại.

* Bố cục, kết cấu.

- Bài cáo được chia làm 3 phần, mỗi phần mang một nội dung và có mối liên hệ mật thiết với nhau:

+ Phần 1 là cơ sở lí luận được tạo nên từ tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về độc lập, tự chủ.

+ Phần 2 là cơ sở thực tiễn tạo nên từ bản cáo trạng về tội ác của giặc và sự thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc chiến từ đó đi đến kết luận quân ta chính nghĩa giành thắng lợi, địch phi nghĩa và thất bại.

+ Phần 3 là kết luận niềm tin về một tương lai đất nước vững bền

- Kết cấu: Chặt chẽ, rõ ràng

Mở đầu là những cơ sở lí luận không thể chối cãi được, từ đó lí luận được soi chiếu vào thực tiễn hơn 20 năm chiến đấu chống giặc Minh, và cuối cùng là lời tuyên bố hòa bình.

* Cách lập luận.

- Khẳng định chân lí về độc lập, chủ quyền, tác giả đã sử dụng thủ pháp liệt kê, so sánh để đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục về văn hiến, cương vực lãnh thổ phong tục tập quán, lịch sử, nhân tài,..... Đó là những chân lí, là cơ sở lí luận không ai có thể chối cãi được

=> Lập luận chặt chẽ bằng bằng việc kết hợp giữa những lí lẽ và dẫn chứng.

- Để làm nên bản cáo trạng về tội ác của giặc: Tác giả đã đưa ra một loạt các lí lẽ, dẫn chứng về tội ác xâm lược và tội ác đô hộ của giặc. Các tội ác đi từ khái quát đến cụ thể đó là tội ác khủng bố, sát hại đến bóc lột thuế khóa, vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động,...

=> Lập luận thuyết phục với những dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu, sâu sắc, từ đó khẳng định sự phi nghĩa của địch

- Từ bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội ác không thể dung tha của giặc Minh khiến lòng dân căm phẫn, oán hận vì thế cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã nổ ra. Mạch lập luận vô cùng phù hợp.

- Cuộc chiến đấu ban đầu gặp nhiều khó khăn, sau đó nhờ dựa vào sức dân, tinh thần đoàn kết, đồng lòng đã chiến thắng kẻ thu xâm lược

=> Cách lập luận cho thấy sự trưởng thành của nghĩa quân, khẳng định sự đồng tâm đồng lòng của quân và dân sẽ đem lại những thành quả tốt đẹp, chính nghĩa luôn chiến thắng phi nghĩa.

Tham khảoDàn ý phân tích tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi

* Giọng điệu.

- Nói về tư tưởng nhân nghĩa và độc lập, chủ quyền dân tộc bằng giọng điệu khẳng định chắc nịch, hùng hồn.

- Nói về tội ác dã man của giặc Minh giọng điệu căm phẫn, nhức nhối, đau đớn, uất hận.

- Nói về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giọng điệu đanh thép, hùng hồn, mạnh mẽ

- Nói về những chiến công của quân ta giọng điệu tự hào, nói về sự thất bại nhục nhã, thảm hại của kẻ thù giọng điệu mỉa mai châm biếm.

- Nói về niềm tin, ý chí về một tương lai vững bền, giọng điệu trang trọng, sâu lắng

=> Mỗi giọng điệu cho thấy thái độ, cảm xúc của tác giả khi nói về mỗi vấn đề. Từ đó có thể lan tỏa những cảm xúc tới người đọc một cách dễ dàng

=> Sự kết hợp nhiều giọng điệu cho thấy sự đa dạng, linh hoạt trong nghệ thuật lập luận của tác phẩm.

* Ngôn ngữ, hình ảnh

- Sử dụng rất nhiều các điển tích điển cố: Trúc Nam Sơn, nước Đông Hải, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận, cỗ xe cầu hiền,...

=> Tạo nên sự trang trọng trong cách nói, cách lập luận.

- Ngôn ngữ cá nhân gần gũi, bình dị: từng nghe, vừa rồi, ta đây, thế mà,...

=> Tạo nên sự gần gũi, giản dị, dễ nghe, dễ hiểu, dễ thuyết phục người khác

- Các hình ảnh khái quát một cách chân thực hiện thực: Nói về tội ác của giặc (nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/Vùi con đỏ dưới hần tai họa), nói về sức mạnh của nghĩa quân (đánh một trận sạch không kình ngạc, tan tác chim muông,...),...

=> Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh vừa đem lại hiệu quả nghệ thuật vừa khiến người đọc dễ dàng hình dung vấn đề được nói tới.

III. Kết bài

- Khái quát lại các yếu tố làm nên thành công của nghệ thuật lập luận trong đại cáo bình Ngô

- Khẳng định nghệ thuật lập luận chính là yếu tố quan trọng làm nên đặc sắc của đại cáo bình Ngô.

>> Xem thêm: Phân tích tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi

Bài văn mẫu phân tích nghệ thuật lập luận trong Bình Ngô Đại cáo của Nguyễn Trãi

Bình ngô đại cáo là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất, thể hiện toàn bộ chiều sâu tư tưởng của Nguyễn Trãi. Đối với văn học dân tộc, văn bản được xếp vào hàng danh dự, được coi là áng thiên cổ hùng văn. Để tạo được nên thành công vang dội ấy không thể không kể đến sự đóng góp về phương diện nghệ thuật. Tác phẩm là áng văn chính luận xuất sắc với nghệ thuật lập luận tài tình, điêu luyện.

Nghệ thuật lập luận trong tác phẩm vô cùng tài ba, nó được thể hiện trước hết ở ngay bố cục của văn bản. Tác phẩm chia làm ba phần rõ ràng, mỗi đoạn tương ứng với một nội dung và gắn kết chặt chẽ với nhau tạo nên tính chỉnh thể cho tác phẩm. Đoạn một nêu lên luận đề nhân nghĩa. Đoạn hai nêu lên cơ sở thực tiễn. Đoạn cuối là lời tuyên bố độc lập vô cùng hào sảng.

Để tạo cơ sở chính nghĩa cho toàn bài, mở đầu tác phẩm Nguyễn Trãi nêu lên luận đề nhân nghĩa: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/ Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”. Ông khẳng định lập trường chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn, tư tưởng nhân nghĩa là tư tưởng nền tảng, cốt lõi mà nghĩa quân đề cao. Đối với Nguyễn Trãi, nhân nghĩa trước hết là “yên dân” làm cho dân có được cuộc sống yên ổn, hạnh phúc, no đủ. Đặt trong hoàn cảnh lịch sử bấy giờ, muốn “yên dân” cần phải “trừ bạo”, đuổi giặc ra khỏi bờ cõi, đem lại cuộc sống yên bình cho nhân dân.

Tiếp đó ông nêu lên chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập của chủ quyền Đại Việt: “Như nước Đại Việt ta từ trước/…/ Song hào kiệt đời nào cũng có”. Tác giả khẳng định sự tồn tại của đất nước là một sự thật hiểu nhiên, vốn có, lâu đời. Không những vậy, ông còn xác định những yếu tố căn bản để xác lập nền độc lập dân tộc: cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, truyền thống lịch sử và anh hùng hào kiệt. Đoạn mở đầu tác phẩm như một bản tuyên ngôn độc lập khi Nguyễn Trãi nêu lên nguyên lí chính nghĩa và chứng minh bằng thực tiễn lịch sử dân tộc Việt. Bằng việc sử dụng những câu văn biền ngẫu, biện pháp liệt kê, so sánh, sử dụng những từ ngữ mang tính hiển nhiên Nguyễn Trãi đã khẳng định đanh thép nền độc lập dân tộc ta.

Sau khi đã tạo nên cơ sở tiền đề, để làm rõ, để minh chứng cho luận đề đó, phần thứ hai của tác phẩm ông đã nêu lên cơ sở thực tiễn: tố cáo tội ác của giặc; cuộc kháng chiến đầy gian khổ và thắng lợi cuối cùng của nhân dân ta.

Tố cáo tội ác của giặc của giặc ông đứng trên lập trường nhân nghĩa để vạch trần tội ác của chúng, âm mưu hiểm độc “Phù trần diệt Hồ” chỉ là cái cớ cũng là dã tâm từ lâu của các triều đại Trung Quốc. Nguyễn Trãi đã đưa ra hàng loạt các cáo trạng đanh thép, liệt kê những tội ác mà quân Minh đã gây ra cho nhân dân ta: “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ Vùi con đỏ xuống hầm tai vạ”. Trong suốt hơn hai mươi năm quân Minh đã dùng muôn vàn kế để vơ vét của cải của nhân dân ta, chúng còn tàn sát, hủy hoạt thiên nhiên. Cuộc sống của nhân dân khốn cùng, họ lâm vào bước đường cùng. Để khái quát tội ác của chúng Nguyễn Trãi đã tổng kết: “Độc ác thay trúc Nam Sơn không ghi hết tội/ Dơ bẩn thay nước Đông Hải không rửa sạch mùi”. Vạch trần tội ác của giặc, đồng thời Nguyễn Trãi cũng hé mở nguyên nhân dẫn đến cuộc kháng chiến: không thể mãi chứng kiến nỗi đau nhân dân phải ghánh chịu, nghĩa quân Lam Sơn đã đứng lên chống lại kẻ thù.

Buổi ban đầu nghĩa quân phải đối mặt với hàng loạt khó khăn, thiếu thốn: quân thù đang ở lúc mạnh nhất, ta đang thiếu người hiền ra giúp sức. Những tưởng khó khăn đó không thể vượt qua nhưng tất cả đã bị đầy lùi bởi nghĩa quân luôn bền bỉ, nhẫn nại, tin tưởng vào con đường chính nghĩa đã chọn. Đồng thời họ cũng đã tìm được con đường cứu nước phù hợp: “Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh/ Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều”. Sau giai đoạn khó khăn, quân ta ngày càng trưởng thành, lớn mạnh, liên tiếp dành được những thắng lợi lớn, áp đảo kẻ thù: “Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật/ Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay”. Trái ngược với khí thế đi lên của nghĩa quân, kẻ thù bại trận: kẻ cầu xin tha tội, kẻ dẫm đạp lên nhau hòng tìm đường thoát thân, tình cảnh vô cùng thảm bại. Nếu như kẻ thù vào xâm lược nước ta hung hãn, bất nhân bao nhiêu thì khi quân ta lấy lại thế chủ động lại hòa hiếu, nhân nghĩa với chúng bấy nhiêu: “Thần vũ chẳng giết hại, thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh”. Ta mở đường sống cho chúng bằng cách cấp cho phương tiện về nước. Làm như vậy là còn đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết, để cho nhân dân ta được nghỉ sức sau những năm dài chiến đấu.

Kết thúc tác phẩm là lời tuyên bố độc lập: “Xã tắc từ đây vững bền/ Giang sơn từ đây đổi mới”, chiến tranh đã hoàn toàn kết thúc, đất nước độc lập, một thời kì mới mở ra cho đất nước ta. Những lời cuối cùng của bài cáo thể hiện một niềm tự hào, tin tưởng, hi vọng vào tương lai đi lên của đất nước.

Tác phẩm có kết cấu, lập luận vô cùng chặt chẽ, các phần có liên hệ mật thiết với nhau. Gồm mở bài nêu lên cơ sở thực diễn, có diễn biến và kết quả. Không chỉ vậy để làm tăng hiệu quả lập luận, Nguyễn Trãi còn kết hợp nhuần nhuyễn các biện pháp nghệ thuật: so sánh, liệt kê, …

Đoạn thơ không chỉ sử dụng lí lẽ, những biện pháp nghệ thuật để làm tăng hiệu quả lập luận, mà tình cảm của người viết cũng là một trong những yếu tố không thế thiếu khiến cho bài cáo còn đi sâu vào lòng người đọc. Khi nói về những tội ác của giặc giọng điệu vừa đau đớn, vừa căm thù, xót xa; khi nói về buổi đầu của cuộc khởi nghĩa giọng điệu băn khoăn, lo lắng, hi vọng,…

Bình Ngô đại cáo là tác phẩm mẫu mực về nghệ thuật lập luận. Qua nghệ thuật lập luận tài tình, tác phẩm đã cho thấy tài năng của Nguyễn Trãi, cũng như thấy được cuộc kháng chiến chính nghĩa, hào hùng, thấy được tấm lòng nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam.

Xem thêm: Thuyết minh Bình Ngô Đại cáo lớp 10

------------------

Với dàn ý phân tích nghệ thuật lập luận trong Bình Ngô Đại cáo của Nguyễn Trãi trên đây của Đọc tài liệu, hy vọng các em đã nắm được cách làm dạng bài tập này. Ngoài ra, rất nhiều bài Văn mẫu lớp 10 hay nhất cũng được chúng tôi chọn lọc và thường xuyên cập nhật để phục vụ việc học tập cho các em. Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao!

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM