Trang chủ

Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta

Xuất bản: 23/03/2020 - Tác giả:

Kiến thức lý thuyết bài đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta được biên tập giúp các em học sinh ôn tập và nắm vững các kiến thức đã được học.

Kiến thức cơ bản bài đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta được biên tập giúp các em học sinh ôn tập và nắm vững lại các kiến thức địa lí 12 đã được học.

Lý thuyết đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta

Nội dung bài viết này sẽ giúp các em nắm vững các kiến thức đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta đã học trong chương trình môn đia lí lớp 12.

1. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc

* Đông dân

- DS đông: 84.156 nghìn người (năm 2006), đứng thứ 3 ĐNA, thứ 13 thế giới.

- Đánh giá:

+ Nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.

+ Khó khăn: Gây khó khăn cho phát triển KT, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.

* Nhiều thành phần dân tộc

- Có 54 dân tộc, dân tộc Kinh chiếm 86,2%, còn lại là các dân tộc ít người.

- Có 3,2 triệu người Việt sinh sống ở nước ngoài

2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ

a. Dân số còn tăng nhanh

* Biểu hiện

- Bùng nổ DS vào nữa cuối TK XX. Thời gian DS tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn.

- Do kết quả của việc thực hiện kế hoạch hóa dân số và gia đình nhịp độ tăng dân số có giảm đi, nhưng thời kì 1989 - 1999 dân số vẫn tăng thêm 11,9 triệu người. Hiện nay môi năm tăng thêm 1,1 triệu người.

+ Năm 2006 dân số nước ta 84,2 triệu người đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á.

b. Cơ cấu dân số trẻ: (2005)

- Dưới tuổi lao động: 27%. Trong độ tuổi lao động: 64% . Trên độ tuổi lao động: 9%.

3. Hậu quả

* Đối với phát triển kinh tế

- Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.

- Vấn đề việc làm luôn là thách thức đối với nền kinh tế.

- Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng với tiêu dùng và tích lũy.

- Chậm chuyễn dịch cơ cấu kinh tế ngành và lãnh thỗ.

* Sức ép đối với việc phát triển xã hội

- Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện.

- GDP bình quân đầu người còn thấp.

- Các vấn đề phát triển y tế, văn hóa, gióa dục.

* Sức ép đối với tài nguyên môi trường

- Sự suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Ô nhiễm môi trường. Không gian cư trú chật hẹp.

4. Các giải pháp

- Đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hóa gia đình.

- Giảm tỉ sinh.

- Tập trung vào các vùng lãnh thổ, các bộ phận dân cư hiện đang có mức tăng dân số cao: vùng núi, nông thôn, ngư dân.

5. Phân bố dân cư chưa hợp lí

Mật độ trung bình 254 người/km2 (Năm 2006). Nhưng phân bố không hợp lí

a. Giữa đồng bằng với trung du miền núi

- Đồng bằng và ven biển tập trung 75% dân số, nhưng chỉ chiếm ¼ diện tích lãnh thổ, mật độ dân số cao. ĐBSH có mật độ cao nhất nước: 1225 người/km2, gấp 2,5 lần ĐBSCL.

- Vùng núi, trung du có mật độ dân số thấp: 25% dân số.

b. Giữa thành thị với nông thôn

- Nông thôn chiếm 73,1% dân số, thành thị chiếm 26,9% dân số.

- Xu hướng thay đổi: Tỉ trọng dân thành thị tăng, tỉ trọng dân nông thôn giảm.

c. Nguyên nhân

- Điều kiện tự nhiên.

- Lịch sử khai thác lãnh thổ.

- Trình độ phát triển kinh tế và khả năng khai thác nguồn TNTN của các vùng.

- Sự chuyển cư giữa các vùng.

d. Hậu quả

- Ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng hợp lí nguồn lao động và khai thác hợp lí nguồn tài nguyên hiện có của mỗi vùng.

e. Biện pháp

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Phân bố lại dân cư, lao động giữa các vùng.

- Xây dựng quy hoạch và có chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.

- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

- Đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi và nông thôn.

Tham khảo bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2020 môn Địa

Trên đây là những kiến thức đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta cần ghi nhớ. Mong rằng tài liệu này sẽ giúp em học tốt hơn môn Địa Lí 12 và đạt điểm cao trong các kỳ thi.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM