Trang chủ

Câu hỏi thảo luận trang 88 SGK Địa lí 11

Xuất bản: 13/09/2020 - Tác giả:

Câu hỏi thảo luận trang 88 SGK Địa lí 11 về các dạng địa hình chính và các sông lớn ở Trung Quốc, nhận xét sự thay đổi tổng dân số, dân số nông thôn và dân số thành thị của Trung Quốc.

Hướng dẫn trả lời câu hỏi thảo luận trang 88 SGK Địa lí 11 giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp:

Câu hỏi thảo luận trang 88 Địa lí 11 bài 10 tiết 1

Đề bài:

Câu 1: Dựa vào hình 10.1 và kiến thức trong bài, hãy:

- Nêu tên các dạng địa hình chính và các sông lớn ở Trung Quốc.

- So sánh sự khác biệt về địa hình, sông ngòi giữa miền Tây và miền Đông.

- Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các điều kiện tự  nhiên đối với sự phát triển kinh tế Trung Quốc.

Câu 2: Quan sát hình 10.3, nhận xét sự thay đổi tổng dân số, dân số nông thôn và dân số thành thị của Trung Quốc.

Hình 10.3. Dân số Trung Quốc giai đoạn 1949-2005


Trả lời câu hỏi thảo luận trang 88 SGK Địa lí 11

Câu 1:

*Các dạng địa hình chính và các sông lớn ở Trung Quốc:

- Địa hình: núi cao (D. Himalaya, D. Côn Luân, D. Thiên Sơn, D.Nam Sơn), sơn nguyên (Tây Tạng), bồn địa (Tứ Xuyên, Tarim, Duy Ngô Nhĩ), đồng bằng châu thổ (Đồng bằng Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung, Hoa Nam).

-  Sông: sông Hoàng Hà, Trường Giang, Hắc Long Giang.

* So sánh sự khác biệt về địa hình, sông ngòi giữa miền Tây và miền Đông

Tiêu chíMiền ĐôngMiền Tây
Địa hình

Thấp

- Đồng bằng châu thổ rộng lớn, đất phù sa màu mỡ

- Đồng bằng Hoa Bắc, Đông Bắc, Hoa Trung, Hoa Nam.

Cao

- Các dãy núi cao, sơn nguyên đồ sộ xen lẫn các bồn địa.
- D. Himalaya, D. Côn Luân, D. Thiên Sơn, D.Nam Sơn,
- Sơn nguyênTây Tạng, bồn địaTứ Xuyên, Tarim, Duy Ngô Nhĩ.

Sông ngòi- Hạ lưu các sông lớn: Hoàng Hà, Trường Giang, Hắc Long Giang.- Thượng nguồn các con sông lớn chảy về phía đông như Hoàng Hà, Trường Giang.

* Những thuận lợi và khó khăn của các điều kiện tự  nhiên đối với sự phát triển kinh tế Trung Quốc:

- Thuận lợi:

+ Địa hình:

Đồng bằng châu thổ rộng lớn phía Đông thuận lợi cho canh tác nông nghiệp (lúa nước, cây lương thực, hoa màu…), thuận lợi để xây dựng các công trình, nhà máy xí nghiệp…

Các đồng cỏ lớn ở phía Tây thuận lợi cho chăn thả gia súc.

+ Khí hậu: miền Đông khí hậu chuyển từ cận nhiệt đới gió mùa sang ôn đới gió mùa tạo nên cơ cấu cây trồng - vật nuôi đa dạng.

+  Nguồn nước dồi dào, nhiều sông lớn .

-> phát triển nền nông nghiệp trù phú và đa dạng. Khu vực thượng nguồn các sông lớn có thể phát triển thủy điện.

+ Rừng: vùng đồi núi phía Tây có diện tích rừng rộng lớn và giàu có ⟶ phát triển lâm nghiệp.

+ Khoáng sản: phân bố ở cả hai miền, tập trung chủ yếu ở miền Tây với nhiều loại có giá trị và trữ lượng lớn (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt…), miền Đông nổi tiếng về kim loại màu ⟶ phát triển công nghiệp năng lượng, khai khoáng.

- Khó khăn:

+  Địa hình miền núi phía Tây khó khăn cho việc đi lại và trao đồi hàng hóa, nhiều hoang mạc và bán hoang mạc có khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt.

+ Vùng đồng bằng thường bị ngập lụt (Hoa Nam).

Câu 2:

Theo hình 10.3, nhận xét sự thay đổi tổng dân số, dân số nông thôn và dân số thành thị của Trung Quốc trong giai đoạn 1949 - 2005 như sau:

- Tổng số dân tăng lên nhanh và liên tục, gấp khoảng  2,5 lần.

- Số dân nông thôn và thành thị tăng lên, trong đó dân số thành thị tăng nhanh hơn.

- Dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn.

Xem thêm bài tiếp theo: Câu hỏi thảo luận trang 89 SGK Địa lí 11

Đọc Tài Liệu vừa hướng dẫn các em trả lời câu hỏi thảo luận trang 88 SGK Địa lí 11 với mong muốn giúp các em hiểu bài kỹ hơn, qua đó chuẩn bị bài học trước tại nhà.

- Soạn Địa 11 -

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM