Hướng dẫn trả lời câu hỏi thảo luận trang 31 SGK Địa lí 11 giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp:
Câu hỏi thảo luận trang 31 Địa lí 11 bài 5 tiết 3
Đề bài:
Câu 1: Dựa vào hình 5.8, hãy tính lượng dầu thô chênh lệch giữa khai thác và tiêu dùng của từng khu vực.
Hình 5.8. Biểu đồ lượng dầu thô khai thác và tiêu dùng ở một số khu vực của thế giới năm 2003 (nghìn thùng/ngày)
Câu 2: Nhận xét về khả năng cung cấp dầu mỏ cho thế giới của khu vực Tây Nam Á ?
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 31 SGK Địa lí 11
Cách 1
Câu 1:
- Đông Á: - 11105,7 nghìn thùng/ngày.
- Đông Nam Á: - 1165,3 nghìn thùng/ngày.
- Trung Á: 669,8 nghìn thùng/ngày.
- Tây Nam Á: 15239,4 nghìn thùng/ngày.
- Đông Âu: 3839,3 nghìn thùng/ngày
- Tây Âu: - 68660,8 nghìn thùng/ngày.
- Bắc Mĩ: - 14240,4 nghìn thùng/ngậy.
Câu 2:
Nhận xét: Khu vực Tây Nam Á và Trung Á, Đông Âu dư thừa dầu thô, có khả năng xuất khẩu hoặc lọc thành dầu tinh để xuất khẩu. Các khu vực khác thiếu hụt, phải nhập dầu thô để lọc hoặc nhập dầu tinh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Cách 2:
Câu 1:
Tính toán:
Lượng dầu thô chênh lệch giữa khai thác và tiêu dùng = Lượng dầu thô khai thác - Lượng dầu thô tiêu dùng.
Ta có bảng sau:
Khu vực | Lượng dầu chênh lệch | Khu vực | Lượng dầu chênh lệch |
---|---|---|---|
Đông Á | -11105,7 | Đông Âu | 3839,3 |
Đông Nam Á | -1165,3 | Tây Âu | -6721 |
Trung Á | 669,8 | Bắc Mĩ | -14240,4 |
Tây Nam Á | 15239,4 |
Câu 2:
Khả năng cung cấp dầu mỏ cho thế giới của khu vực Tây Nam Á:- Tây Nam Á có lượng dầu thô khai thác rất lớn, sản lượng cao nhất trong các khu vực (21356,6 nghìn thùng/ngày).
- Chiếm hơn 50% trữ lượng dầu mỏ thế giới, Tây Nam Á là khu vực cung cấp phần lớn lượng dầu thô trên thị trường thế giới.
Xem thêm bài tiếp theo: Câu hỏi thảo luận trang 32 SGK Địa lí 11
Đọc Tài Liệu vừa hướng dẫn các em trả lời câu hỏi thảo luận trang 31 SGK Địa lí 11 với mong muốn giúp các em hiểu bài kỹ hơn về bài 5 Địa 11, qua đó chuẩn bị bài học ở nhà.
- Soạn Địa 11 -