Trang chủ

Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

Xuất bản: 14/08/2020

Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm giúp em nắm vững kiến thức và trả lời các câu hỏi bài tập trang 134 - 137 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 8 tập 1.

Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm chi tiết và đầy đủ nhất do Đọc Tài Liệu biên soạn với nội dung tóm tắt kiến thức cơ bản và gợi ý trả lời câu hỏi bài tập luyện tập trang 134 - 137 SGK Ngữ văn 8 tập 1.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

Cùng tham khảo ...

    Hướng dẫn soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

    I. Dấu ngoặc đơn

    Bài tập phần 1 trang 134 SGK Ngữ văn 8 tập 1

    Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

    a) Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là "chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”.

    (Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)

    b) Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).

    (Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

    c) Lí Bạch (701 - 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).

    (Ngữ văn 7, tập một)

    Câu hỏi:

    1. Dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích trên được dùng để làm gì ?

    2. Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của những đoạn trích trên có thay đổi hay không?

    Trả lời

    1. Tác dụng của dấu ngoặc đơn trong các đoạn trích:

    a) Dùng để đánh dấu phần giải thích nhằm làm rõ họ ngụ ý chỉ ai (những người bản xứ). Phần này ngoài chức năng chú thích nhiều khi còn có tác dụng nhấn mạnh.

    b) Dùng để đánh dấu phần thuyết minh về một loài động vật mà tên của nó (ba khía) được dùng để gọi tên một con kênh nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về đặc điểm của con kênh.

    c) Dùng để đánh dấu phần bổ sung thêm thông tin về năm sinh, năm mất của thi sĩ Lí Bạch (701-762) và phần cho người đọc biết thêm Miên Châu thuộc tỉnh nào (Tứ Xuyên).

    2. Phần trong đầu ngoặc đơn chỉ là phần chú thích thêm, nó không thuộc phần nghĩa cơ bản. Vì vậy nếu bỏ thì nghĩa cơ bản của những đoạn trích không thay đổi.

    II. Dấu hai chấm

    Bài tập phần 2 trang 135 SGK Ngữ văn 8 tập 1

    Dấu hai chấm trong những đoạn trích sau dùng để làm gì ?

    a) Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:

    - Được, chủ mình cứ nói thẳng thừng ra nào.

       Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:

    - Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...

    (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ki)

    b) Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.

    Người xưa có câu: "Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng". Tre là thẳng thắn, bất khuất !

    (Thép Mới, Cây tre Việt Nam)

    c) Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học,

    (Thanh Tịnh, Tôi đi học)

    Trả lời

    a) Báo trước lời đối thoại (của Dế Mèn nói với Dế Choắt và của Dế Choắt nói với Dế Mèn)

    b) Báo trước lời dẫn trực tiếp (Thép Mới dẫn lại lời của người xưa).

    c) Phần giải thích lí do thay đổi tâm trạng của tác giả trong ngày đầu tiên đi học.

    III. Luyện tập

    Bài 1 trang 135 SGK Ngữ văn 8 tập 1

    Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích sau:

    a) Qua các cụm từ "tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác), "định phận tại thiên thư" (định phận tại sách trời), "hành khan thủ bại hư" (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.

    (Ngữ văn 7, tập một)

    b) Chiều dài của cầu là 2 290 m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn).

    (Thuý Lan, Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử)

    c) Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau ; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu,...) thích hợp.

    (Ngữ văn 7, tập 1)

    Trả lời

    Công dụng của dấu ngoặc đơn trong các đoạn trích trên :

    a. Dùng đế đánh dấu phần giải thích ý nghĩa các cụm từ tiếng Hán: tiệt nhiên, định phận tại thiên thư, hành khan thủ bại hư. Dấu ngoặc đơn đánh dấu phần chú thích, có mục đích giải thích.

    b. Đánh dấu phần thuyết minh nhằm giúp người đọc hiểu rõ trong 2.290 m chiều dài của cầu có tính cả phần cầu dẫn. Dấu ngoặc đơn đánh dấu phần chú thích, mục đích thuyết minh.

    c. Dấu ngoặc đơn trong đoạn văn này được dùng ở hai vị trí. Vị trí thứ nhất, dấu ngoặc đơn đánh dấu phần bổ sung (theo quan hệ lựa chọn). Vị trí thứ hai, dấu ngoặc đơn đánh dấu phần thuyết minh để bổ sung và giải thích, làm rõ những phương tiện ngôn ngữ ở đây là gì.

    Bài 2 trang 136 SGK Ngữ văn 8 tập 1

    Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau:

    a) Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu... cả cưới nữa thì mất đến cùng hai trăm bạc.

    (Nam Cao, Lão Hạc)

    b) Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này :

    - Thôi, tôi ốm yêu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang va vào mình đấy.

    (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ki)

    c) Rồi một ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,...

    (Vũ Tú Nam, Biển đẹp)

    Trả lời

    a) Dấu hai chấm để đưa ra ý giải thích cho điều đã nói (ý rằng thách cưới nặng quá).

    b) Dấu hai chấm thứ nhất để đưa ra lời đối thoại trực tiếp. Dấu hai chấm thứ hai để báo hiệu nội dung giải thích.

    c) Dấu hai chấm để báo hiệu sự liệt kê những tính chất đẳng lập để giải thích cho ý đã nói trước (óng ánh đủ màu).

    Bài 3 trang 136 SGK Ngữ văn 8 tập 1

    Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau được không ? Trong đoạn trích nảy, tác giả dùng dấu hai chấm nhằm mục đích gì ?

    "Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thể có nghĩa là nói rằng : tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng : tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử."

    (Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)

    Trả lời

    Sau từ "rằng" có thể sử dụng hoặc bỏ dấu hai chấm:

    + Khi sử dụng: dấu hai chấm sẽ dẫn ra lời nói trực tiếp, hoặc gián tiếp với mục đích nhấn mạnh, trình bày thông tin.

    + Khi không sử dụng: phần đứng sau không được nhấn mạnh nữa.

    Bài 4 trang 137 SGK SGK Ngữ văn 8 tập 1

    Quan sát câu sau và trả lời câu hỏi.

    Phong Nha gồm hai bộ phận: Động khô và Động nước.

    (Trần Hoàng, Động Phong Nha)

    - Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được không ? Nếu thay thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi ?

    - Nếu viết lại là Phong Nha gồm: Động khô và Đông nước thì có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được không ? Vì sao ?

    Trả lời

    - Được. Khi thấy như vậy nghĩa của câu cơ bản không thay đổi, nhưng người viết coi phần trong dấu ngoặc đơn chỉ có tác dụng kèm thêm chứ không thuộc phần nghĩa cơ bản của câu như khi phần này đặt sau dấu hai chấm.

    - Nếu viết lại "Phong Nha gồm: Động khô và Động nước" thì không thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn, vì trong câu này vế “Động khô và Động nước" không thế coi là thuộc phần chú thích.

    Lưu ý: Chỉ trong những trường hợp bỏ phần do dấu hai chấm đánh dấu mà phần còn lại vẫn có sự hoàn chỉnh về nghĩa thì dấu hai chấm mới có thể được thay bằng ngoặc đơn.

    Bài 5 trang 137 SGK Ngữ văn 8 tập 1

    Một học sinh chép lại đoạn văn của Thanh Tịnh như sau:

       "Sau khi đọc xong mấy mươi tên đã viết sẵn trên mảnh giấy lớn, ông đốc nhìn chúng tôi nói sẽ:

         - Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải gắng học để thấy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa ? (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại."

    Câu hỏi:

    - Bạn đó chép lại dấu ngoặc đơn đúng hay sai ? Vì sao ?

    - Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn có phải là một bộ phận của câu không ?

    Trả lời

    - Sai, vì dấu ngoặc đơn cũng như dấu ngoặc kép bao giờ cũng được dùng thành cặp. Giáo viên yêu cầu học sinh sửa: đặt thêm một dấu ngoặc đơn.

    - Phần được đánh dấu bằng ngoặc đơn không phải là bộ phận của câu. Bài tập này nhằm lưu ý học sinh phần chú thích có thể là bộ phận của câu, nhưng cũng có thể là một hoặc nhiều câu.

    Bài 6 trang 137 SGK SGK Ngữ văn 8 tập 1

    Dựa vào nội dung đã học ở văn bản Bài toán dân số, hãy viết một đoạn văn ngắn về sự cần thiết phải hạn chế việc gia tăng dân số; trong đoạn văn có dùng đấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.

    Trả lời

    Văn bản Bài toán dân số (Theo Thái An, Báo Giáo dục & Thời đại Chủ nhật) đề ra vấn đề cấp thiết của việc hạn chế sự gia tăng dân số nếu con người còn muốn "tồn tại". Từ một câu chuyện bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đưa người đọc tới việc suy nghĩ, tư duy, liên tưởng tới tình hình phát triển, gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới. Đặc biệt tình trạng gia tăng dân số quá mức xảy ra nhiều ở các nước chậm phát triển kéo theo sự thụt lùi về kinh tế và những vấn đề an sinh. Vì vậy cần có lời giải hợp lý cho: Bài toán dân số.

    Soạn bài dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm ngắn nhất

    I. Dấu ngoặc đơn

    Bài tập phần 1 (trang 134 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

    Dấu ngoặc đơn có tác dụng:

    a, (những người bản xứ) – giải thích

    b, ( ba khóa là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon) – thuyết minh

    c, ( 701 – 762) – bổ sung thêm

    Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa của những đoạn trích trên không thay đổi, vẫn đầy đủ ý nghĩa.

    II. Dấu hai chấm

    Bài tập phần 2 (trang 135 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

    - Dấu hai chấm trong đoạn (a) dùng để đánh dấu lời đối thoại của Dế Mèn và Dế Choắt.

    - Dấu hai chấm trong đoạn (b) dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp.

    - Dấu hai chấm trong đoạn (c) đánh dấu phần giải thích thuyết minh.

    III. Luyện tập

    Bài 1 (trang 135 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

    a) Dấu ngoặc đơn để giải thích nghĩa cho các từ Hán Việt

    + "tiệt nhiên" (rõ ràng, dứt khoát không thể khác)

    + "định phận tại thiên thư" (định phận tại sách trời)

    + "hành khan thủ bại hư" (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại)

    b) Dấu ngoặc đơn ở đây để giải thích thêm, chú thích thêm về chiều dài cây cầu

    c) Dấu ngoặc đơn dùng để bổ sung thêm thông tin

    Bài 2 (trang 136 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

    a) Đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho ý: họ thách nặng quá.

    b) Đánh dấu (báo trước) lời đối thoại (của Dế Choắt nói với Dế Mèn) và phần thuyết minh nội dung mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn.

    c) Đánh dấu (báo trước ) phần thuyết minh cho ý: đủ màu là những màu nào.

    Bài 3 (trang 136 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

    Hai dấu hai chấm trong đoạn trích có thể bỏ hoặc không. Chúng có tác dụng nhấn mạnh thêm phần ở sau.

    Bài 4 (trang 137 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

    - Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn nhưng khi thay nghĩa của câu có thay đổi

    - Nếu viết lại là Phong Nha gồm: Động khô và Động nước thì không thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được, vì sau từ gồm cần có dấu hai chấm để liệt kê sự việc.

    Bài 5 (trang 137 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

    - Bạn học sinh đó chép dấu ngoặc đơn đó sai, vì bạn còn thiếu phần "đóng ngoặc"

    - Phần ở trên dấu ngoặc đơn là thành phần phụ của câu.

    Bài 6 (trang 137 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

    Hạn chế gia tăng dân số là một vấn đề quan trọng và cấp thiết với nhân loại. Tỉ lệ gia tăng dân số của một số nước châu Phi (Nê-pan, Ru-an-da,…) ở mức cao so với thế giới, đó là những nước kém phát triển. Dân số tăng nhanh gây ra nhiều hệ lụy với gia đình, xã hội : kinh tế kém phát triển, sức khỏe người mẹ giảm sút, trẻ em ít được quan tâm dễ xảy ra nhiều tệ nạn,…

    Kiến thức cơ bản

    1. Dấu ngoặc đơn

    - Dấu ngoặc đơn dùng để dánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm)

    2. Dấu hai chấm

    - Dấu hai chấm dùng để:

    • Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó;
    • Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).

    // Trên đây là nội dung chi tiết bài soạn văn Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm do Đọc Tài Liệu biên soạn gửi tới các em tham khảo. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 8 bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.

    [ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

      Hướng dẫn soạn văn 8 tập 1 hay nhất

      TẢI VỀ

      CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM