Trang chủ

Bài 3 trang 182 SGK Ngữ văn 12 tập 2

Xuất bản: 19/05/2020

Trả lời câu hỏi bài 3 trang 182 SGK Ngữ văn lớp 12 tập 2 phần hướng dẫn soạn bài Ôn tập phần làm văn

Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 3 trang 182 sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 2 phần soạn bài Ôn tập phần làm văn chi tiết nhất cho các em tham khảo.

Đề bài:

Ôn tập về văn nghị luận.

a) Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường.

– Đề tài của văn nghị luận trong nhà trường gồm những nhóm nào?

– Các đề tài đó có những điểm gì chung và khác biệt?

b) Lập luận trong văn nghị luận

– Lập luận gồm những yếu tố nào?

– Thế nào là luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận? Quan hệ giữa luận điểm và luận cứ?

– Hãy cho biết yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm.

– Kể tên các thao tác lập luận cơ bản, cho biết cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận đó trong bài văn nghị luận.

– Nêu vắn tắt các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục các lỗi đó.

c) Bố cục của bài văn nghị luận

– Vai trò của phần mở bài đối với bài văn, những yêu cầu đối với phần mở bài. Cách mở bài cho các kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, một hiện tượng đời sống; nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, một bài thơ, đoạn thơ và một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.

– Vị trí, nội dung cơ bản của phần thân bài trong các kiểu bài nghị luận đã học; cách sắp xếp các nội dung đó; sự chuyển ý giữa các đoạn.

– Vai trò và yêu cầu của phần kết bài, cách kết bài cho các kiểu bài nghị luận đã học.

d) Diễn đạt trong văn nghị luận

– Yêu cầu của diễn đạt trong văn nghị luận; cách dùng từ, viết câu và giọng văn trong văn nghị luận.

– Các lỗi về diễn đạt và cách khắc phục.

Trả lời bài 3 trang 182 SGK Ngữ văn 12 tập 2

Để soạn bài Ôn tập phần làm văn tối ưu nhất, Đọc Tài Liệu tổng hợp nhiều cách trả lời khác nhau cho nội dung câu hỏi bài 3 trang 182 SGK Ngữ văn lớp 12 tập 2 như sau:

Cách trả lời 1

a. Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường:

– Nghị luận về tư tưởng đạo lí.

– Nghị luận về một hiện tượng đời sống (nghị luận xã hội).

– Nghị luận về một tác phẩm hoặc một đoạn trích.

– Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.

Điểm chung

Điểm khác biệt

+ Đều trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét đánh giá… đối với các vấn đề nghị luận.

+ Đều sử dụng các yếu tố lập luận có tính thuyết phục.

+ Đối với đề bài nghị luận xã hội, người viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, sâu sắc,...

+ Đối với đề bài nghị luận văn học: người viết cần phải nắm chắc kiến thức văn học, cảm thụ tác phẩm,…

b. Lập luận trong văn nghị luận

– Lập luận gồm: Luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận.

+ Luận điểm là ý kiến thể hiện quan điểm của người viết đối với vấn đề nghị luận.

+ Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng để soi sáng cho luận điểm.

+ Phương pháp lập luận là cách xây dựng, sắp xếp luận cứ theo một hệ thống khoa học, chặt chẽ để làm sáng tỏ luận điểm.

– Yêu cầu cơ bản và các xác định luận cứ cho luận điểm: Luận cứ phải tiêu biểu, chính xác, đầy đủ và được sắp xếp, phân tích, lí giải hợp lí, thuyết phục.

– Các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, so sánh, bác bỏ.

– Khi lập luận cần tránh:

+ Luận điểm không rõ ràng, chính xác.

+ Luận cứ không đầy đủ, không tiêu biểu.

+ Cách lập luận thiếu thuyết phục…

c. Bố cục của bài văn nghị luận

– Mở bài có vai trò nêu vấn đề nghị luận, định hướng cho bài nghị luận và thu hút sự chú ý của người đọc (người nghe).

+ Yêu cầu của mở bài: thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài, hưởng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.

+ Cách mở bài: Có thể nêu vấn đề một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

– Thân bài: là phần chính của bài viết. Nội dung cơ bản của phần thân bài là triển khai vấn đề thành các lập luận điểm, luận cứ với cách sử dụng các phương pháp lập luận thích hợp.

+ Các nội dung trong phần thân bài phải được sắp xếp một cách có hệ thống, các nội dung phải có quan hệ lôgic chặt chẽ.

+ Giữa các đoạn trong thân bài phải có sự chuyển ý để đảm bảo sự liên kết giữa các ý.

– Kết bài có vai trò tổng kết vấn đề đã đặt ra ở mở bài và phát triển ở thân bài đồng thời khơi gợi suy nghĩ, tình cảm ở người đọc.

Tham khảo: 16 dàn ý các dạng bài nghị luận văn học và nghị luận xã hội

d. Diễn đạt trong văn nghị luận

– Yêu cầu:

+ Chặt chẽ, thuyết phục cả về lí trí và tình cảm.

+ Cách dùng từ, viết câu chính xác, linh hoạt.

+ Giọng văn sinh động thích hợp với nội dung biểu đạt.

Cách trả lời 2

a) Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường

– Nghị luận xã hội:

+ Về một hiện tượng trong đời sống

+ Về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

– Nghị luận văn học:

+ Về một ý kiến bàn về văn học.

+ Về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.

Khi viết về những đề tài đó ta thấy có những điểm chung và những điểm khác biệt:

– Điểm chung:

+ Đều trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét đánh giá, … đối với các vấn đề nghị luận.

+ Đều sử dụng các yếu tố lập luận có tính thuyết phục.

– Điểm khác biệt:

+ Đối với đề bài nghị luận xã hội, người viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, sâu sắc, …

+ Đối với đề bài nghị luận văn học, người viết cần phải có kiến thức văn học, khả năng lí giải các vấn đề văn học, cảm thụ các tác phẩm, hình tượng văn học.

b) Lập luận trong văn nghị luận

– Lập luận gồm: Luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận.

– Luận điểm là tư tưởng cơ bản của bài văn nghị luận; luận cứ bao gồm cả lí lẽ và dẫn chứng để giải thích và chứng minh cho luận điểm; phương pháp lập luận là cách xây dựng, sắp xếp luận cứ theo một hệ thống khoa học, chặt chẽ để làm sáng tỏ luận điểm.

– Các yêu cầu cơ bản cách xác định luận cứ cho luận điểm:

+ Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những chân lí, lí lẽ đã được thừa nhận.

+ Dẫn chứng phải chính xác, phù hợp với lí lẽ đã đượcthừa nhận.

– Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục (tự nêu).

– Kể tên các thao tác lập luận cơ bản:

+ Thao tác lập luận giải thích

+ Thao tác lập luận chứng minh

+ Thao tác lập luận phân tích

+ Thao tác lập luận so sánh

+ Thao tác lập luận bác bỏ

+ Thao tác lập luận bình luận

– Các lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp và tập trung làm sáng tỏ luận điểm.

– Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục:

+ Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.

+ Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan đến luận điểm cần trình bày.

+ Lập luận mâu thuẩn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.

c) Bố cục của bài văn nghị luận

Một bài văn nghị luận phải có ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. Ba phần trên phải thống nhất, có quan hệ chặt chẽ với nhau.

– Phần mở bài nhằm thông báo chính xác, ngắn gọn vấn đề cần nghị luận, hướng người đọc, người nghe vào nội dung cần bàn luận một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú đối với người đọc đối với vấn đề cần bàn luận.

– Thân bài là phần chính của bài viết. Nội dung cơ bản của phần thân bài là triển khai vấn đè thành các luận điểm, luận cứ bằng các cách lập luận thích hợp.

+ Giữa các đoạn trong bài phải có sự chuyển ý, phải cách nhau bằng một dấu chấm xuống dòng và một chỗ thụt đầu dòng.

– Kết bài thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng sâu sắc hơn, rộng hơn.

d) Diễn đạt trong văn nghị luận

Diễn dạt cần chặt chẽ, thuyết phục cả về lí trí và tình cảm. Muốn vậy, cần dùng từ, viết câu chính xác, linh hoạt; giọng văn chủ yếu là trang trọng, nghiêm túc nhưng cần chú ý thay đổi giọng văn sao cho sinh động thích hợp với nội dung biểu đạt; sử dụng các phép tu từ về từ và về câu một cách hợp lí.

Cách trả lời 3

a. Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường:

a1. Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành những nhóm nào?

- Có thể chia đề tài nghị luận trong nhà trường thành hai nhóm: nghị luận xã hội (các đề tài thuộc lĩnh vực xã hội) và nghị luận văn học (các đề tài thuộc lĩnh vực văn học).

a2. Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm gì chung và khác biệt? Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm chung và những điểm khác biệt:

- Điểm chung:

+ Đều trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá... đối với các vấn đề nghị luận.

+ Đều sử dụng luận điểm, luận cứ, các thao tác lập luận có tính thuyết phục.

-  Điểm khác biệt:

+ Đối với đề tài nghị luận xã hội, người viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, rộng rãi, sâu sắc.

+ Đối với đề tài nghị luận văn học, người viết cần có kiến thức văn học, khả năng lí giải các vấn đề văn học, cảm thụ các tác phẩm, hình tượng văn học.

b. Lập luận trong văn nghị luận:

- Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết (người nói) muốn đạt tới. Lập luận gồm những yếu tố: luận điểm, luận cứ, phương pháp lập luận.

- Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết (nói) về vấn đề nghị luận. Luận điểm cần chính xác, minh bạch. Luận cứ là những lí lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng cho luận điểm.

- Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm:

+ Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những chân lí đã được thừa nhận.

+ Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu và phù hợp với lí lẽ.

+ Cả lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với luận điểm, tập trung làm sáng tỏ luận điểm.

-  Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục:

+ Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.

+ Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan mật thiết với luận điểm cần trình bày.

+ Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.

- Các thao tác lập luận cơ bản:

+ Thao tác lập luận giải thích

+ Thao tác lập luận chứng minh

+ Thao tác lập luận phân tích

+ Thao tác lập luận so sánh

+ Thao tác lập luận bác bỏ

+ Thao tác lập luận bình luận

Cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận trong bài nghị luận: sử dụng một cách tổng hợp các thao tác lập luận,

c. Bố cục trong văn nghị luận

Bố cục của bài văn nghị luận gồm có ba phần:

-  Mở bài:

+ Vai trò nêu vấn đề nghị luận, định hướng cho bài nghị luận và thu hút sự chú ý của người đọc (nghe).

+ Yêu cầu của mở bài: thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài, hướng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên; gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.

+ Cách mở bài: có thể nêu vấn đề một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

-  Thân bài:

+ Là phần chính của bài viết. Nội dung cơ bản của phần thân bài là triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ với cách sử dụng các phương pháp thích hợp.

+ Các nội dung trong phần thân bài phải được sắp xếp một cách có hệ thống, các mục đích phải có sự logic chặt chẽ.

+ Giữa các đoạn trong thân bài phải có sự chuyển ý để đảm bảo tính liên kết giữa các ý, các đoạn.

-  Kết bài:

+ Vai trò thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài.

+ Nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề, gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.

d. Diễn đạt trong văn nghị luận

- Yêu cầu của diễn đạt trong văn nghị luận:

+ Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề nghị luận, tránh dùng khẩu ngữ hoặc những từ sáo rỗng, cầu kì. Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh...) và một số từ ngữ mang tính biếu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.

+ Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên sự linh hoạt. Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ...

+ Giọng điệu chủ yếu của văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc. Các phần trong bài có thể thay đổi giọng điệu cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, trầm lắng, hài hước.... thể hiện chính xác ý nghĩa và tình cảm của người viết.

-   Các lỗi về diễn đạt thường gặp: dùng từ ngữ thiếu chính xác, lặp từ, thừa từ, dùng từ ngữ không đúng phong cách, sử dụng câu đơn điệu, câu sai ngữ pháp; sử dụng giọng điệu không phù hợp với vấn đề nghị luận.

-/-

Với các cách trả lời bài 3 trang 182 SGK ngữ văn 12 tập 2 mà Đọc Tài Liệu đã giới thiệu trên đây, các em sẽ có thêm những thông tin hữu ích để câu trả lời của mình đầy đủ nhất, giúp em chuẩn bị soạn bài Ôn tập phần làm văn tốt hơn trước trong khi soạn văn 12.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM