Trang chủ

Bài 3 trang 138 SGK Ngữ văn 10 tập 2

Xuất bản: 04/05/2020 - Cập nhật: 18/07/2022 - Tác giả:

Trả lời câu hỏi bài 3 trang 138 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 2 phần hướng dẫn soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt

Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 3 trang 138 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 phần soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt chi tiết nhất cho các em tham khảo.

Đề bài:

Văn bản có những đặc điểm cơ bản nào? Hãy phân tích các đặc điểm ấu qua một văn bản cụ thể trong sách giáo khoa Ngữ văn 10.

Điền tên các loại văn bản (phân biệt theo phong cách ngôn ngữ) vào sơ đồ phân loại sau đây:


Trả lời bài 3 trang 138 SGK Ngữ văn 10 tập 2

Cách trả lời 1

a) Những đặc điểm cơ bản của văn học:

+ Có tính thống nhất về chủ đề.

+ Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc và có trình tự.

+ Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc.

+ Mỗi văn bản nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định.

– Phân tích một văn bản cụ thể: Đoạn trích Trao duyên (Trích Truyện Kiều):

+ Tính thống nhất về chủ đề: Đoạn trích có chủ đề là miêu tả cảnh trao duyên giữa Thúy Kiều và Thúy Vân, qua đó bộc lộ được nhân cách thanh cao cùng tình yêu chung thủy của nàng Kiều.

+ Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc và có trình tự: Toàn bộ đoạn trích tập trung làm nổi bật chủ đề của đoạn thơ, kết cấu theo bố cục ba phần: Thúy Kiều kể chuyện mình với chàng Kim để thuyết phục Vân – Kiều trao duyên và dặt dò em – Kiều than thân trách phân mình.

+ Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc: Mở đầu bằng lời cầu xin của Kiều đối với Vân và kết thúc là lời thở than đầy đau khổ của Kiều đối với người tình (Kim Trọng).

+ Mục đích giao tiếp nhất định: Mục đích thể hiện lòng chung thủy và nhân cách cao đẹp của Kiều.

b) Điền tên các loại văn bản:

  • Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
  • Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
  • Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học
  • Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính
  • Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận
  • Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí

Cách trả lời 2

a.

* Các đặc điểm chính của văn bản:

- Có tính thống nhất về chủ đề.

- Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc và có trình tự.

- Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc.

- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định (xem tại hướng dẫn bài học tuần 2, 3 trong tài liệu này).

* Phân tích qua một văn bản cụ thể:

Học sinh chọn phân tích bài thơ sau đây: Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới, số 43) của Nguyễn Trãi.  Cần chứng minh các ý chính dưới đây:

Văn bản có tính thống nhất về chủ đề

Bài thơ Cảnh ngày hè có chủ đề (cảm hứng chủ đạo) là ngâm vịnh cảnh đẹp của thiên nhiên, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tấm lòng đối với nước, với dân.

Theo đó, ta thấy toàn bài thơ đều tập trung vào việc bộc lộ cảm hứng chủ đạo.

- Câu đầu (Rồi hóng mát thuở ngày trường) là câu mở đầu, nêu lên khung cảnh thưởng thức và miêu tả cảnh đẹp ngày hè.

- Câu thơ thứ hai đã đi vào miêu tả cảnh đẹp của ngày hè, bắt đầu là cây lựu xanh tươi, tràn đầy sức sống:

“Hoè lục đùn đùn tán rợp dương”

(Cây hoè xanh sum suê, tán rợp ánh nắng mặt trời)

- Hai câu 3-4 tiếp tục miêu tả cảnh cây và hoa xung quanh nhà.

“Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương”

(Cây thạch lựu ngoài hiên còn phun (hoa) màu đỏ

Hoa sen hồng ngoài ao đã ngát mùi hương)

Đây là cảnh thiên nhiên mang đặc trưng của mùa hè nơi thôn dã, hấp dẫn bởi chất thôn quê và tính dân tộc.

- Hai câu 5-6 vẫn tiếp tục tả cảnh ngày hè, nhưng chuyển sang cảm nhận bằng thính giác:

“Lao xao chợ cá làng ngư phủ

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”

(Chú thích: Dắng dỏi: từ cổ, tương tự như “inh ỏi”, “rền rĩ”,...; lầu tịch dương: ngói lầu dưới nắng chiều).

Những âm thanh mùa hè và không chỉ của thiên nhiên mà có cả âm thanh của con người (chợ cá) làm cho cảnh ngày hè thêm sinh động.

Bức tranh mùa hè qua sáu câu thơ đã gợi lên một thiên nhiên tươi đẹp, với cuộc sống thái bình, no đủ của nhân dân.

- Hai câu 7- 8 kết thúc bài thơ bằng việc bộc lộ tâm trạng tác giả: đó là tâm trạng khoan khoái, thái độ ngợi ca đối với đất nước, với triều đại; đồng thời cũng là lời nhắc nhở các bậc quân vương phải luôn quan tâm đến người dân:

“Dễ có Ngu cầm đàn một tiếng

Dân giàu đủ khắp đòi phương”

(Giá có đàn Ngu của vua Nghiêu Thuấn sẽ gảy lên một khúc ca ngợi cuộc sống nhân dân giàu đủ khắp mọi phương).

Như vậy, toàn bộ bài thơ đểu toát lên tình yêu thiên nhiên, tấm lòng rộng mở trước thiên nhiên và đằng sau đó là cảm hứng ngợi ca, ca ngợi đất nước thái bình, nhân dân ấm no hạnh phúc. Không một câu, một chữ nào nằm ngoài chủ đề đó. Do vậy, văn bản này thống nhất về mặt chủ đề.

Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc và có trình tự

Trong bài thơ, các câu, các ý có mối liên hệ chặt chẽ. Câu mở đầu là sự chuẩn bị cho năm câu tiếp theo với nội dung tả cảnh ngày hè. Hai câu kết là cảm hứng tất yếu nảy sinh từ bức tranh tả cảnh, đồng thời cũng lộ ra cảm hứng chủ đạo, xuyên suốt bài thơ, đó là tả cảnh để ngợi ca cuộc sống thái bình.

Các phương tiện liên kết chính: Phép đối, vần, luật... của bài thơ thất ngôn xen lục ngôn.

Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc.

- Dấu hiệu mở đầu là: Câu thứ nhất - Đây là câu thơ giới thiệu hoàn cảnh của người ngâm vịnh, báo hiệu sau đó sẽ là những câu miêu tả cảnh vật. Về hình thức, đây là câu thơ 6 chữ, dùng để mở đầu bài thơ thất ngôn xen lục ngôn.

- Dấu hiệu kết thúc cũng là một cặp câu thơ 6 và 7 chữ.

Về nghĩa, hai câu kết mở ra một hướng mới: không miêu tả mà phát biểu cảm xúc của tác giả. Đó cũng chính là cảm xúc chủ đạo của bài thơ.

Mọi văn bản nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định.

Bài thơ này hướng tới đích giao tiếp là ngợi ca cảnh đẹp thiên nhiên và cuộc sống thái bình.

b. Điền tên các loại văn bản:

  1. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
  2. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
  3. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học
  4. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính
  5. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận
  6. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí

-/-

Với 2 cách trả lời bài 3 trang 138 SGK ngữ văn 10 tập 2 mà Đọc Tài Liệu đã giới thiệu trên đây, các em sẽ có thêm những thông tin hữu ích để câu trả lời của mình đầy đủ nhất, giúp em chuẩn bị bài và soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt trong phần Soạn văn 10 tốt hơn trước khi đến lớp.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM