Trang chủ

Bài 1 trang 18 SGK Ngữ văn 8 tập 2

Xuất bản: 23/12/2019 - Tác giả:

Trả lời câu hỏi bài 1 trang 18 SGK Ngữ văn lớp 8 tập 2 phần hướng dẫn soạn bài Quê hương ngữ văn 8.

Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 1 trang 18 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập Hai phần soạn bài Quê hương chi tiết nhất.

Đề bàiPhân tích cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi (từ câu 3 đến câu 8) và cảnh đón thuyền cá về bến (8 câu tiếp theo). Hình ảnh người dân chài và cuộc sống làng chài được thể hiện trong hai cảnh này có nét gì nổi bật đáng chú ý?

Trả lời bài 1 trang 18 SGK văn 8 tập 2

Cách trả lời 1:

Tác giả đã khắc họa sinh động cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:

+ Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng → cảnh buổi sớm mai đẹp trời, trong lành.

+ Dân trai tráng bơi thuyền → hình ảnh trung tâm khỏe khoắn, tràn đầy sức sống.

+ Đoàn thuyền như con tuấn mã (hăng, phăng, vượt) → diễn tả sức mạnh mang màu sắc huyền thoại, cổ tích.

+ Cánh buồm (rướn thân trắng) như mảnh hồn làng → ẩn dụ biểu trưng cho hồn cốt, thần thái của người dân miền biển. Vẻ đẹp mang tầm vóc, ý nghĩa lớn lao.

→ Khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, bức tranh lao động đầy sức sống và hứng khởi của người dân vùng biển.

- Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến: tươi vui, vẻ vang.

+ Không khí đón ghe về: tấp nập, ồn ào, đông vui.

+ Hình ảnh người dân chài: làn da ngăm dám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm → vẻ đẹp rắn chắc, khỏe khoắn mang phong vị người dân miền biển.

+ "cá đầy ghe" vui mừng, biết ơn "biển lặng" mang cho họ những thành quả ngọt ngào.

+ Hình ảnh con thuyền: im, mỏi trở về nằm / chất muối thấm dần thớ vỏ → con thuyền vô tri trở nên có hồn, trong sự mệt mỏi say sưa (lời Hoài Thanh) vẫn lắng nghe, cảm nhận tinh tế được phong vị cuộc sống.

→ Cảnh tượng tươi vui, hào hứng của đoàn thuyền khi trở về được cảm nhận bằng hồn thơ tinh tế có tình cảm sâu lắng, am hiểu tường tận cuộc sống lao động vất vả đầy thi vị.

Đọc thêmPhân tích tình yêu quê hương đất nước qua bài Quê hương của Tế Hanh

Cách trả lời 2:

* Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi được miêu tả trong 6 câu (câu 3 - câu 8).

- Câu 3 - 4: Thời điểm ra khơi là một buổi sáng đẹp trời, thời tiết rất thuận lợi cho việc đi biển: bầu trời cao rộng, trong trẻo, gió mát nhẹ, bình minh nhuốm màu hồng rực rỡ. Dân chài là những chàng trai căng tràn sức lực, háo hức ra khơi.

- Câu 5 - 6: Hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi một cách dũng mãnh được ví như con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh; một loạt từ ngữ diễn tả thế băng tới của con thuyền: hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt càng tạo nên khí thế lao động hăng say, sức mạnh khoẻ khoắn của người dân chài.

- Câu 7 - 8: Hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn. Từ đó, hình ảnh cánh buồm căng gió biển quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng vừa thơ mộng vừa hùng tráng.

* Cảnh đón thuyền cá về bến sau một ngày lao động (8 câu tiếp).

- Cảnh ồn ào, tấp nập trên bến khi đón thuyền về và niềm vui trước những thành quả lao động, gợi ra một sức sống, nhịp sống náo nhiệt.

- Hình ảnh người dân chài mang vẻ đẹp khỏe khoắn. Cuộc sống vất vả nhưng thi vị.

- Hình ảnh con thuyền: Tác giả không chỉ thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà còn "thấy" sự mệt mỏi say sưa của con thuyền => Tình cảm đằm sâu, máu thịt của tác giả trong đó.

Cách trả lời 3:

- Hai câu thơ đầu tác giả giới thiệu khái quát về làng quê của mình, cách giới thiệu giản dị, tự nhiên:

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới

Nước bao vây, cách hiển nửa ngày sông.

- Từ câu 3 trở đi là những câu thơ tả cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi và cảnh đón thuyền cá về bến.

+ Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi được miêu tả trong 6 câu tiếp theo:

  • Thời điểm ra khơi là một buổi sáng đẹp trời, thời tiết rất thuận lợi cho việc đi biển: bầu trời cao rộng, trong trẻo, gió mát nhẹ, bình minh nhuốm màu hồng rực rỡ.
  • Dân chài là những chàng trai căng tràn sức lực, háo hức ra khơi:

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng

Dân trai tráng đi thuyền đi đánh cá.

  • Hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi một cách dũng mãnh được ví như con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh.
  • Từ ngữ diễn tả con thuyền: hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt tạo nên khí thế đầy ấn tượng, một vẻ đẹp hùng tráng của chuyến ra khơi:

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.

  • Bốn câu thơ trên là hình ảnh phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dào dạt sức sống.
  • Hai câu thơ sau miêu tả cánh buồm:

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.

+ Cảnh đón thuyền cá về bến (từ câu Ngày hôm sau... đến câu Nghe chất muối...): Nhà thơ miêu tả cảnh thuyền cá về bến sau một ngày lao động trên biển và nét rất riêng của con người và cảnh vật vùng biển khi đánh cá trở về.

  • Cảnh ồn ào, tấp nập trên bến khi đón thuyền về và niềm vui trước những thành quả lao động gợi ra một sức sống, nhịp sống náo nhiệt.
  • Hình ảnh người dân chài: chú ý hình ảnh Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
  • Hình ảnh con thuyền: "sự mệt mỏi say sưa của con thuyền lúc trở về bến" (Hoài Thanh) vừa là cái hồn của cảnh được cảm nhận hết sức tài hoa, vừa cho thấy tình cảm đằm sâu, máu thịt của tác giả trong đó.

Tham khảo bài văn mẫuCảm nhận về bài thơ Quê hương của Tế Hanh

Trên đây là 3 cách trình bày câu trả lời bài 1 trang 18 SGK ngữ văn 8 tập 2 được Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn. Hi vọng sẽ mang đến những thông tin hữu ích giúp các em tham khảo để soạn bài Quê hương tốt hơn trước khi đến lớp.

Chúc các em học tốt !

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM