Trang chủ

Bài 1 trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2

Xuất bản: 14/05/2020

Giải câu hỏi bài 1 trang 157 SGK Ngữ văn lớp 12 tập 2 phần hướng dẫn soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo)

Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 1 trang 157 sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 2 phần soạn bài  Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) chi tiết nhất cho các em tham khảo.

Đề bài:

Phân tích rõ những đặc điểm trong cách sử dụng từ ngữ, sử dụng kết hợp các kiểu câu, biểu hiện giọng điệu của lời văn trong các đoạn trích sau:

(1) Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.

Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ cộng hoà.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)

(2) Con người thơ Tú Xương muốn đứng đắn mà đời sống lại thành ra lưu đãng hão huyền. Con nhà nho khái muốn thanh bần với đạo thánh hiền mà cuộc sống đặt cho nhiều mối lụy. Cái tâm hồn thèm chan hoà ấy lại sa vào cô đơn, con người khái ấy lại sống nhờ vào tình bạn, lần hồi đắp đổi vào sự nhớ thương:

[…] Bạn đàn chưa dễ tìm nhau

Bạn nghiên bạn bút có đâu được nhiều.

[… ] Con người tú tài “nổi tiếng tài hoa”, “phong nguyệt tình hoài” chơi ngông ấy, hiên ngang ấy đâm ra phá bĩnh:

…Non nước thề bồi thôi xuý xoá

Quy thần nào chứng ở hai vai.

Lại xoay ra ba dọi với người ta:

…Ba mươi mấy độ chôn chồng

Còn toan trang điểm má hồng chôn ai.

(Nguyễn Tuân, Thời và thơ Tú Xương, trong Tuyển tập Nguyễn Tuân, tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1982)

(3) Nhưng nếu Kiều là một người yếu đuối thì Từ Hải là kẻ hùng mạnh, Kiều là người tủi nhục thì Từ là kẻ vinh quang. Ở trong cuộc sống, mỗi bước chân Kiều đều vấp phải một bất trắc thì trên quãng đường ngang dọc Từ không hề gặp khó khăn. Suốt đời Kiều sống chịu đựng, Từ sống bất bình. Kiều quen tiếng khóc, Từ quen tiếng cười. Kiều đội trên đầu nào trung, nào hiếu thì trên đầu Từ chỉ có một khoảng trống không “nào biết trên đầu có ai”. Nếu Kiều lê lết trên mặt đất đầy những éo le trói buộc thì Từ vùng vẫy trên cao phóng túng, tự do. Kiều là hiện thân của mối mặc cảm tự ti, còn Từ là nguyên hình của mối ác cảm tự tôn.

(Vũ Hạnh, dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc Diệu, Giáo trình Ngữ pháp văn bản, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2004)

Trả lời bài 1 trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2

Để soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) tối ưu nhất, Đọc Tài Liệu tổng hợp nhiều cách trả lời khác nhau cho nội dung câu hỏi bài 1 trang 157 SGK Ngữ văn lớp 12 tập 2 như sau:

Cách trả lời 1

– Đoạn văn (1): sử dụng từ ngữ tinh tế, dùng phép ẩn dụ, sử dụng câu có từ ngữ lập luận “Sự thật là… chứ không phải là…”, giọng điệu hùng hồn, đanh thép, khả năng thuyết phục cao.

– Đoạn văn (2): sử dụng từ ngữ có tính biểu cảm, giọng điệu tha thiết, đồng cảm với nhà thơ Tú Xương.

– Đoạn (3): sử dụng câu ghép và phép tu từ lặp cú pháp, giọng điệu nhịp nhàng, cân xứng, các cặp từ trái nghĩa “yếu đuối – hùng mạnh, tủi nhục – vinh quang”…

Cách trả lời 2

- Đoạn 1: Hồ Chí Minh đã sử dụng từ ngữ một cách chính xác, phù hợp với việc tuyên bố thoát li mọi quan hệ với thực dân Pháp, đặc biệt là sử dụng nhiều từ ngữ chính trị về câu, điểm nổi bật là đoạn sử dụng kiểu câu lặp cú pháp và kiểu, câu song hành, với những câu ngắn để nhân mạnh những điều khẳng định. Vì vậy, giọng điệu, ngôn từ của đoạn văn rất rắn rỏi, dứt khoát, mạnh mẽ và cương quyết.

- Đoạn 2: nói về thời và thơ Tú Xương, Nguyễn Tuân đã sử dụng những từ ngữ rất tài hoa (lưu đãng hão huyền, con nhà nho khái, cái tâm hồn thèm chan hòa, con người khái, lần hồi đắp đổi, lại xoay ra ba dọi...) Tác giả còn sử dụng kiểu câu điệp cấu trúc, song hành cú pháp (đoạn đầu), tạo nên một giọng điệu rất riêng, một giọng điệu (rất Nguyễn Tuân), tài hoa, uyên bác, đầy biến hóa trong việc sử dụng ngôn từ.

- Đoạn 3: Tác giả viết theo lối so sánh đế làm nổi bật những điểm khác biệt trong tính cách, phẩm chất, tâm hồn, tình cảm... của Kiều và Từ Hải. Vì vậy, đoạn văn vẫn sử dụng rất nhiều cặp tính từ tương phản (yếu đuối, hùng mạnh, tủi nhục - vinh quang, chịu đựng - bất bình, tiếng khóc

- Tiếng cười, lê lết - vùng vẫy, tự ti - tự tôn...). Người viết cũng sử dụng hàng loạt câu có kết cấu ngữ pháp song trùng (nêu Kiều... thì Từ). Đoạn văn vì thế mang âm hưởng nhịp nhàng, cân đôi.

Cách trả lời 3

Đoạn 1: Hồ Chí Minh đã sử dụng từ ngữ một cách chính xác, phù hợp với việc tuyên bố thoát li mọi quan hệ với thực dân Pháp, đặc biệt là sử dụng nhiều từ ngữ chính trị về câu, điểm nổi bật là đoạn sử dụng kiểu câu lặp cú pháp và kiểu, câu song hành, với những câu ngắn để nhân mạnh những điều khẳng định. Vì vậy, giọng điệu, ngôn từ của đoạn văn rất rắn rỏi, dứt khoát, mạnh mẽ và cương quyết.

Đoạn 2: nói về thời và thơ Tú Xương, Nguyễn Tuân đã sử dụng những từ ngữ rất tài hoa (lưu đãng hão huyền, con nhà nho khái, cái tâm hồn thèm chan hòa, con người khái, lần hồi đắp đổi, lại xoay ra ba dọi...) Tác giả còn sử dụng kiểu câu điệp cấu trúc, song hành cú pháp (đoạn đầu), tạo nên một giọng điệu rất riêng, một giọng điệu (rất Nguyễn Tuân), tài hoa, uyên bác, đầy biến hóa trong việc sử dụng ngôn từ.

Đoạn 3: Tác giả viết theo lối so sánh để làm nổi bật điểm khác biệt trong tính cách, phẩm chất, tâm hồn, tình cảm... của Kiều và Từ Hải. Vì vậy đoạn văn sử dụng rất nhiều cặp tính từ tương phản. Như vậy đoạn văn mang âm hưởng nhịp nhàng, cân đối.

-/-

Các em vừa tham khảo một số cách trả lời bài 1 trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2 được Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn giúp em chuẩn bị bài và soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) tốt hơn trong chương trình soạn văn 12.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM